Luật đất đai

Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

 

Luật thừa kế đất đai mới nhất là một phần quan trọng trong lĩnh vực pháp luật về thừa kế tài sản. Với vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài sản đất đai, luật thừa kế đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong việc quy định và bảo vệ quyền lợi của người thừa kế đất đai.Việc thừa kế đất đai còn liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp khác như việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất, quyền thừa kế đất đai của các thế hệ kế tiếp, quyền tranh chấp đất đai, và nhiều yếu tố khác.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về quy định pháp luật về Luật thừa kế đất đai mới nhất, những quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế, cũng như những vấn đề pháp lý liên quan đến việc quản lý và chia sẻ tài sản gia đình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai mới nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Anh Nhân (TPHCM) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi và em trai (Hùng) là hai người con duy nhất của ông Minh và bà Nguyệt, hai người đã qua đời và để lại một mảnh đất diện tích 2000m2. Trước khi qua đời, ông Minh và bà Nguyệt không để lại di chúc nào liên quan đến việc chia tài sản. Tôi và em trai(Hùng) muốn chia đất đai này nhưng không biết về quy định của luật thừa kế đất đai.
Tôi mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi?”

 

Luật sư trả lời: 

Chào Anh Nhân, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Nhân, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Thừa kế đất đai quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Điều này có nghĩa là người lập di chúc có thể tự quyết định cách phân chia tài sản của mình cho người thừa kế của mình sau khi qua đời. Trong di chúc, người lập di chúc cũng có thể định rõ việc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, tài sản của người chết sẽ được chia đối với các người thừa kế theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người thừa kế sẽ hưởng di sản theo pháp luật, tức là sẽ chia đều tài sản của người chết theo tỷ lệ phần bằng nhau.Ngoài ra, nếu có di chúc và di chúc hợp lệ, người thừa kế sẽ hưởng di sản theo di chúc. Tuy nhiên, nếu người thừa kế không được kể đến trong di chúc hoặc bị loại bỏ khỏi di chúc, họ sẽ không có quyền hưởng di sản theo di chúc.

dat-luat-thua-ke-dat-dai-moi-nhat

– Mọi cá nhân đều được bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều này có nghĩa là không có ai được ưu tiên hơn ai trong việc thừa kế hoặc được ưu tiên hưởng di sản.

Việc quyết định để lại tài sản của mình cho ai sau khi qua đời là quyền của mỗi cá nhân và không ai có quyền can thiệp vào quyền này. Tuy nhiên, việc để lại tài sản phải tuân theo quy định của pháp luật, đặc biệt là luật thừa kế, để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và tránh tranh chấp tài sản trong tương lai.Ngoài ra, việc hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật cũng là quyền của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, để hưởng di sản theo di chúc, người thừa kế phải được kể đến trong di chúc và di chúc phải hợp lệ. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, người thừa kế sẽ hưởng di sản theo quy định của pháp luật.

– Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản qua đời. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể xác định chính xác thời điểm người có tài sản qua đời, thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định từ ngày tuyên bố của Tòa án.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015: “Trường hợp không thể xác định chính xác thời điểm người chết, thời điểm mở thừa kế được tính từ ngày Tòa án tuyên bố người chết đã chết”.Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng để bắt đầu quá trình thừa kế và phân chia tài sản của người đã qua đời. từ đó, người thừa kế có thể bắt đầu quy trình thừa kế và đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản của người đã qua đời.

-Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 69 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”Điều này có nghĩa là nếu người để lại không có nơi cư trú cuối cùng rõ ràng hoặc không thể xác định được, thì địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản của người đó. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản của người đó, thì địa điểm mở thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.

– Di sản bao gồm tài sản riêng của người đã qua đời và phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.

Tài sản riêng của người đã qua đời bao gồm những tài sản mà người đó sở hữu một mình, chẳng hạn như nhà cửa, đất đai, ô tô, tiền mặt, tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu, quyền sử dụng đất và tài sản khác.Phần tài sản của người đã qua đời trong tài sản chung với người khác được xác định theo quy định của pháp luật. Theo đó, tài sản chung của người đã qua đời và người khác sẽ được phân chia tùy theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như tài sản chung của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

>>> Xem thêm: Tư vấn tranh chấp đất đai trong gia đình – Giữa anh em, quyền thừa kế

Người thừa kế là gì?

Người thừa kế là những người được quyền thừa hưởng tài sản của người đã qua đời theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có thể là người được xác định trong di chúc của người đã qua đời hoặc được quy định theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người thừa kế bao gồm:

  1. Người thừa kế theo di chúc: là những người được người đã qua đời xác định trong di chúc để thừa hưởng tài sản của mình. Người thừa kế theo di chúc có thể là con cái, vợ/chồng, bố/mẹ, anh chị em ruột hoặc người khác theo quy định của pháp luật.
  1. Người thừa kế theo quy định của pháp luật: là những người được quy định để thừa hưởng tài sản của người đã qua đời theo quy định của pháp luật khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người thừa kế được ưu tiên thừa hưởng tài sản của người đã qua đời là con cái, vợ/chồng, bố/mẹ, anh chị em ruột và người khác theo quy định của pháp luật. Nếu không có người thừa kế ưu tiên, tài sản sẽ được chia cho người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người đã qua đời để lại.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 615 của Bộ luật dân sự năm 2015: “Người thừa kế có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, bảo vệ và phát triển tài sản, chi trả các khoản nợ của người chết; nếu không thực hiện trái lại, người thừa kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và đối với những tổn thất của người khác do việc không thực hiện nghĩa vụ tài sản.”

Điều này có nghĩa là người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến tài sản do người đã qua đời để lại, bao gồm bảo vệ, phát triển và quản lý tài sản, chi trả các khoản nợ của người đã qua đời. Nếu người thừa kế không thực hiện nghĩa vụ này, người đó sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và đối với những tổn thất của người khác do việc không thực hiện nghĩa vụ tài sản.

Vì vậy, việc xác định người thừa kế là rất quan trọng trong quá trình thừa kế và phân chia tài sản của người đã qua đời. Người thừa kế cần nắm rõ quy định của pháp luật và có tư vấn pháp lý đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của mình.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí người thừa kế là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định người thừa kế như thế nào?

Luật thừa kế đất đai mới nhất tại Việt Nam là Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Theo luật này, người thừa kế đất đai được quy định như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất (hay còn gọi là người thừa kế ưu tiên) theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm:

– Vợ hoặc chồng của người đã qua đời.

– Con cái của người đã qua đời, bao gồm cả con riêng, con nuôi và con nuôi từ hôn.

– Cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người đã qua đời.

– Cha nuôi hoặc mẹ nuôi của người đã qua đời.

Điều này có nghĩa là khi người đã qua đời không để lại di chúc, tài sản sẽ được phân chia cho các người thừa kế ưu tiên trên đây theo tỷ lệ quy định của pháp luật.Nếu không có người thừa kế ưu tiên, tài sản sẽ được phân chia cho hàng thừa kế thứ hai và các người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.

can-luat-thua-ke-dat-dai-moi-nhat

Hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm:

– Ông nội hoặc bà nội của người đã qua đời.

– Ông ngoại hoặc bà ngoại của người đã qua đời.

– Anh ruột, chị ruột hoặc em ruột của người đã qua đời.

– Cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Nếu không có người thừa kế ưu tiên, tài sản sẽ được phân chia cho hàng thừa kế thứ hai và các người thừa kế khác theo tỷ lệ quy định của pháp luật.

Hàng thừa kế thứ ba theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm:

– Cụ nội hoặc cụ ngoại của người đã qua đời.

– Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời.

– Cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

– Cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là cụ nội, cụ ngoại.

– Chắt ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là cụ nội, cụ ngoại.

Tuy nhiên, việc phân chia tài sản trong quá trình thừa kế là một quá trình phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như số lượng người thừa kế, quan hệ gia đình, quy định của pháp luật và di chúc (nếu có). Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình thừa kế và phân chia tài sản, người thừa kế nên nắm rõ các quy định của pháp luật và có tư vấn pháp lý đầy đủ từ các chuyên gia trong lĩnh vực này.

>>>> Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định người thừa kế như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định thừa kế đất đai không di chúc như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Nếu người sử dụng đất không đáp ứng đủ các điều kiện trên, thì không được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Việc thực hiện các quyền này phải tuân thủ các quy định của pháp luật và có đầy đủ giấy tờ, thủ tục pháp lý liên quan.

>>> Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định thừa kế đất đai không di chúc như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định thanh toán, phân chia tài sản như thế nào?

Quy định về thanh toán và phân chia di sản là một trong những quy định quan trọng của pháp luật về thừa kế tại Việt Nam. Theo Luật Thừa kế 2014, khi một người chết để lại tài sản, tài sản đó sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc phân chia tài sản và thanh toán cho người thừa kế được quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình thừa kế.

Theo quy định của Luật Thừa kế, tài sản được phân chia cho các người thừa kế theo tỷ lệ quy định. Trong trường hợp có di chúc, tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được vi phạm quyền lợi của người thừa kế hợp pháp khác. Nếu di chúc vi phạm quy định của pháp luật, thì phần di sản đó sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Nếu không có di chúc, hoặc di chúc không có hiệu lực, tài sản sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Hàng thừa kế bắt buộc bao gồm: con, vợ (chồng), cha (mẹ); và hàng thừa kế tự nguyện bao gồm: anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha, cháu, ông bà. Hàng thừa kế bắt buộc phải được phân chia trước, sau đó mới phân chia hàng thừa kế tự nguyện.

Sau khi xác định được các người thừa kế và tỷ lệ phân chia tài sản, tài sản sẽ được chia tách và thanh toán cho từng người thừa kế theo đúng tỷ lệ được quy định. Người thừa kế có thể yêu cầu tiền mặt hoặc tài sản cụ thể để thực hiện quyền của mình đối với phần được phân chia.

Nếu tài sản bao gồm tài sản bất động sản, thì thủ tục chuyển nhượng đất đai và quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển nhượng đất đai và quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của việc chuyển nhượng và tránh xảy ra tranh chấp.

Tuy nhiên, việc phân chia tài sản trong quá trình thừa kế không phải lúc nào cũng đơn giản và dễ dàng. Việc phân chia tài sản có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như số lượng người thừa kế, quan hệ gia đình và quy định của pháp luật. Nếu không có sự đồng ý của tất cả người thừa kế, việc phân chia tài sản có thể dẫn đến tranh chấp và mâu thuẫn gia đình. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình thừa kế và phân chia tài sản, người thừa kế nên nắm rõ các quy định của pháp luật và có tư vấn pháp lý đầy đủ từ các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Ngoài ra, quy định về thanh toán và phân chia di sản còn liên quan đến việc xác định giá trị của tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản phục vụ cho việc phân chia tài sản và thanh toán cho người thừa kế. Thông thường, giá trị của tài sản sẽ được xác định bằng cách tham khảo giá thị trường hoặc giá trị thực của tài sản đó.

Nếu trong quá trình thừa kế và phân chia tài sản xảy ra tranh chấp, người thừa kế có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng cách đưa vụ việc ra tòa án. Tuy nhiên, việc đưa vụ việc ra tòa án sẽ mất thời gian và tốn kém chi phí pháp lý. Do đó, trước khi đưa vụ việc ra tòa án, người thừa kế nên hòa giải và giải quyết các tranh chấp bằng cách thương lượng và đồng ý với nhau.

Tóm lại, quy định về thanh toán và phân chia di sản là rất quan trọng trong pháp luật về thừa kế tại Việt Nam. Việc phân chia tài sản và thanh toán cho người thừa kế được quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình thừa kế. Để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình thừa kế và phân chia tài sản, người thừa kế nên nắm rõ các quy định của pháp luật và có tư vấn pháp lý đầy đủ từ các chuyên gia trong lĩnh vực này.

>>> Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định thanh toán, phân chia tài sản như thế nào? Gọi nagy: 1900.6174

Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định hồ sơ khai nhân di sản thừa kế đất đai như thế nào?

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là một phần quan trọng trong quá trình thừa kế tài sản của người đã mất. Hồ sơ này bao gồm những thông tin và giấy tờ cần thiết để xác định các người thừa kế, phân chia tài sản và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản.

Dưới đây là những thông tin và giấy tờ cần thiết để chuẩn bị cho hồ sơ khai nhận di sản thừa kế:

– Đơn đăng ký khai nhận di sản thừa kế: Đây là đơn đăng ký được lập theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, và phải được điền đầy đủ thông tin của người đăng ký và các thông tin liên quan đến di sản.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ thân thích: Bao gồm giấy khai sinh, hộ chiếu, giấy đăng ký kết hôn, giấy ly hôn, giấy chứng nhận sinh con, giấy chứng nhận sở hữu nhà đất,… Giấy tờ này có chức năng chứng minh quan hệ thân thích của người thừa kế với người đã mất.

– Giấy tờ chứng minh tài sản: Bao gồm các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản khác, giấy chứng nhận tiền gửi ngân hàng, chứng từ chứng khoán,… Giấy tờ này có chức năng xác định giá trị của các tài sản để phân chia cho người thừa kế.

– Giấy tờ liên quan đến các khoản nợ: Bao gồm các giấy tờ liên quan đến các khoản nợ, nợ thuế, nợ vay,… Giấy tờ này có chức năng xác định số tiền cần trả để thanh toán các khoản nợ trước khi phân chia tài sản cho người thừa kế.

– Giấy tờ khác: Bao gồm các giấy tờ khác như giấy ủy quyền, giấy xác nhận của cơ quan chức năng,…Giấy tờ này có chức năng hỗ trợ xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế trong quá trình thừa kế.

thu-hoi-luat-thua-ke-dat-dai-moi-nhat

Trong quá trình khai nhận di sản thừa kế, các người thừa kế có thể được yêu cầu cung cấp các giấy tờ khác tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Về chủ thể tiến hành, nếu các người thừa kế muốn khai nhận di sản theo di chúc của người để lại, họ phải cung cấp bản sao của di chúc đó. Nếu không có di chúc, thì họ sẽ khai nhận di sản theo pháp luật. Về cơ quan tiến hành, thì các người thừa kế có thể đăng ký khai nhận di sản tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như UBND cấp xã, phường, thị trấn hoặc Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố nơi có di sản.

Về giấy tờ cần thiết, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng tử có thể được yêu cầu nếu có bất động sản trong di sản để khai thác và phân chia cho các người thừa kế. Các giấy tờ tùy thân của người thừa kế cũng được yêu cầu để chứng minh quan hệ thân thích và xác định quyền lợi của từng người thừa kế. Các giấy tờ khác như giấy khai sinh, giấy chứng tử của vợ/chồng, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ,…. cũng có thể được yêu cầu nếu cần thiết để chứng minh quan hệ thân thích của người thừa kế.

Tuy nhiên, các giấy tờ cụ thể và cách thức thực hiện khai nhận di sản thừa kế có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Do đó, nếu bạn cần thông tin chi tiết hơn về quy trình khai nhận di sản thừa kế và các giấy tờ cần thiết, bạn nên tìm hiểu thêm về quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà bạn đang quan tâm.

>>> Xem thêm: Vợ có được thừa kế thế vị không? Thừa kế thế vị trong trường hợp nào?

 Luật thừa kế đất đai mới nhất quy định thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào?

Sau khi đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế và có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, các người thừa kế cần tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai). Theo đó, các người thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ và đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành thủ tục sang tên.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

– Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

– Những giấy tờ khác như giấy khai sinh, giấy chứng tử hoặc giấy đăng ký kết hôn (nếu có).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, các người thừa kế cần đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành thủ tục sang tên. Cơ quan này sẽ kiểm tra hồ sơ và tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với những trường hợp có thắc mắc hoặc vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục, các người thừa kế có thể tìm kiếm sự giúp đỡ của luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý để được tư vấn và hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai mới nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Ngoài những nội dung tư vấn của Luật Thiên Mã trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp về luật thừa kế đất đai mới nhất. Đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7