Bảo hiểm xã hội một lần là một chính sách an sinh xã hội do Nhà nước ban hành nhằm hỗ trợ cho người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc và người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể rút bảo hiểm một lần khi có yêu cầu và đáp ứng đủ điều kiện.
Chế độ, điều kiện hưởng BHXH một lần là một quyền lợi dành cho người tham gia bảo hiểm xã hội, giúp họ linh hoạt sử dụng số tiền bảo hiểm của mình theo nhu cầu, thay vì phải đợi đến tuổi nghỉ hưu để nhận lương hưu hàng tháng.
Khi bạn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc gì về chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để có thể được các luật sư tư vấn trực tuyến nhanh chóng nhất.
1.Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần phải thuộc một trong các trường hợp sau:
1) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo Khoản 3, Điều 54 Luật BHXH 2014).
2) Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
3) Ra nước ngoài để định cư.
4) Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
5) Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
6) Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
2. Mức hưởng Bảo hiểm xã hội
Về mức hưởng BHXH được tính theo số năm đóng BHXH, cụ thể mỗi năm được tính như sau:
- a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào số năm đóng bảo hiểm xã hội thực tế của bạn và tự tính được số tháng BHXH được hưởng. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Nếu bạn tham gia BHXH tính đến trước ngày 1 tháng 1 năm 2014, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
3. Có được lãnh trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội 1 lần cùng lúc không?
Trong trường hợp người lao động đáp ứng đủ điều kiện để nhận cả 3 loại trợ cấp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội 1 lần thì có thể nhận cùng lúc theo quy định. Tuy nhiên, thủ tục cho từng loại trợ cấp sẽ cần nộp hồ sơ riêng tại các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
3.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- e) Chết.”
Như vậy, điều kiện để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
+ Bạn là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
- a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.”
+ Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật, không thuộc trường hợp hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
+ Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
+ Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.
+ Chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.
Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện trên thì bạn đến tổ chức bảo hiểm xã hội để lãnh tiền BHXH. Về mức hưởng trợ cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013:
“Mức lương trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
3.2. Về trợ cấp thôi việc, căn cứ vào khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
“Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.”
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
3.3. Về điều kiện hưởng BHXH 1 lần:
Tại Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
…”
Và tại Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015 có quy định:
“…Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Về mức hưởng BHXH 1 lần:
Đối với mức hưởng được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về mức hưởng BHXH một lần và cách tính theo số năm đóng BHXH như sau:
“…a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.”
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm, bạn có thể nhận đủ các mức trợ cấp bảo hiểm như trên.
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
4. Lãnh Bảo hiểm xã hội có những hạn chế gì?
Khi lựa chọn hưởng BHXH một lần, người lao động sẽ mất đi một số quyền lợi so với việc nhận lương hưu hằng tháng. Dưới đây là những so sánh cụ thể:
4.1. So sánh mức hưởng lương hưu và Bảo hiểm xã hội một lần
Tổng số tiền lương hưu nhận được trong một năm thường cao hơn nhiều so với mức nhận BHXH một lần.
Ví dụ:
- Tiền lương bình quân đóng BHXH của người lao động là 1000. Tổng số tiền mà người lao động đã đóng (8%) và người sử dụng lao động đóng cho người lao động (14%) vào quỹ hưu trí, tử tuất của BHXH trong một năm là [1000 x 22% x 12 tháng] = 2640.
- Trong trường hợp hưởng lương hưu:
Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% – 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Như vậy, tổng tiền lương hưu nhận được trong một năm ở mức thấp nhất là [1000 x 45% x 12 tháng] = 5400 (> 2640).
Lưu ý về quy định lương hưu
Trước ngày 01/01/2018: Mức hưởng 45% tương đương 15 năm đóng BHXH, và sau đó thêm 2% cho mỗi năm (nam) và 3% (nữ), tối đa 75%.
Từ ngày 01/01/2018: Mức hưởng 45% cần 20 năm đóng BHXH (đối với nam từ 2022) và 15 năm (đối với nữ).
Trường hợp nhận BHXH một lần: Mức hưởng mỗi năm là từ 1,5 đến 2 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Tổng mức nhận tối đa trong một năm: [1000 x 02 x 1 năm] = 2000 (< 2640)
4.2. Mất đi các phúc lợi khi chọn Bảo hiểm xã hội một lần
- Trợ cấp mai táng dành cho gia đình hoặc người lo mai táng trong trường hợp người lao động chết: 10 lần mức lương cơ sở.
- Trợ cấp tử tuất dành cho thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động chết: Tùy từng trường hợp mà được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng hoặc một lần.
+ Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân là từ 50% – 70% mức lương cơ sở. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng không vượt quá 04 người. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này sẽ được hưởng 2 lần mức trợ cấp.
+ Mức trợ cấp tử tuất một lần đối với thân nhân của người lao động được tính như BHXH 1 lần (tức tính theo số năm người lao động đã đóng BHXH):
Đối với những năm trước 2014, mức hưởng là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm đã đóng BHXH.
Đối với những năm từ 2014 trở đi, mức hưởng là 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm đã đóng BHXH.
Tuy nhiên, mức hưởng BHXH một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Được Quỹ BHXH đóng bảo hiểm y tế (BHYT) và được chi trả chi phí khám chữa bệnh theo quy định của luật BHYT.
Những quyền lợi trên giúp người lao động và gia đình có nguồn hỗ trợ lâu dài, ổn định hơn so với việc nhận BHXH một lần. Vì vậy, việc cân nhắc kỹ lưỡng giữa hưởng BHXH một lần và lương hưu sẽ giúp người lao động tối đa hóa quyền lợi và an sinh lâu dài.
Tư vấn điều kiện hưởng BHXH 1 lần – Gọi ngay 1900.6174
XEM THÊM BÀI VIẾT HAY KHÁC:
Thủ tục lãnh bảo hiểm xã hội – Lãnh BHXH 1 lần
Chính sách bảo hiểm xã hội mới nhất về cách tính tiền lương, mức đóng BHXH
Cách tính BHXH 1 lần
Luật Thiên Mã – Dịch Vụ Luật Sư Chuyên Nghiệp!
Hotline: 0977.523.155
Website: Luatthienma.com.vn