action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Bị khởi tố có được đi làm không?- Quyền và nghĩa vụ của bị can khi bị khởi tố

Hiện nay, các vấn đề xung quanh việc người lao động bị khởi tố đang trở thành chủ đề được thảo luận nhiều nhất. Một trong nhiều thắc mắc liên quan không thể không kể đến như: “Bị khởi tố có được đi làm không?” hay như “Quyền và nghĩa vụ của bị can khi bị khởi tố là gì?”. Bài viết dưới đây của Luật Thiên Mã sẽ cung cấp các thông tin để giải đáp câu hỏi trên.

>>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Khái niệm khởi tố

Trước hết, để trả lời câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?” ta cần tìm hiểu khái niệm khởi tố là gì?

Hiện nay, tồn tại rất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Nhưng nhìn chung, khởi tố hình sự (gọi tắt khởi tố) là quá trình mà cơ quan điều tra hoặc cơ quan tố tụng quyết định bắt đầu một vụ án bằng việc xác định có đủ bằng chứng và căn cứ để khởi động quá trình truy tố cá nhân, cơ quan tổ chức.

Quá trình khởi tố thường bắt đầu sau khi cơ quan điều tra hoặc cơ quan tố tụng thu thập đủ chứng cứ để cho rằng có sự vi phạm pháp luật đã xảy ra và có đủ dấu hiệu cho thấy một cá nhân hoặc tổ chức nào đó liên quan đến việc vi phạm đó. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là cơ sở pháp lý đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự bởi chỉ khi quyết định khởi tố được đưa ra, quá trình điều tra và xét xử sẽ tiếp tục theo quy trình pháp luật để giải quyết vụ án.

Tuy nhiên, trong trường hợp bắt buộc, có thể tiến hành trước các biện pháp pháp lý khác như khám nghiệm tử thi, trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản hoặc thậm chí trong trường hợp phát hiện hành vi phạm tội đang diễn ra, có thể bắt giữ đối tượng trước khi tiến hành các thủ tục tiếp theo.

Ngoài ra:

  • Người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự được gọi là bị can.
  • Người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử được gọi là bị cáo.

Xem thêm: Khởi tố bị can và khởi tố vụ án khách nhau thế nào?

Căn cứ để khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quy trình tố tụng hình sự. Tuy nhiên, giai đoạn này chỉ được tiến hành một khi các cơ quan có thẩm quyền xác định được căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ sau:

Tố giác của cá nhân

Tố giác của cá nhân là hành vi phát hiện và báo cáo các hành vi có dấu hiệu tội phạm qua nhiều phương tiện như điện thoại, thư tín, hoặc lời nói. Pháp luật Việt Nam không hạn chế chủ thể tố giác mà mọi công dân, bao gồm cả người nước ngoài, đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện điều này.

Tuy nhiên, nếu tố giác cố ý và không trung thực, người tố giác có thể phải đối mặt với hình phạt kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của tính trung thực khi tố giác, để đảm bảo tính công bằng và trách nhiệm.

Các cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận thông tin tố giác một cách minh bạch và sẵn lòng nhận thông tin từ cộng đồng, giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hỗ trợ quá trình điều tra và xác minh.

Xem thêm: Mẫu đơn tố giác tội phạm được viết như thế nào? Người tố giác tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?

Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, các bằng chứng từ các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở thành phần quan trọng trong quá trình xác minh và đối chiếu thông tin. Đây là cơ sở để cơ quan chức năng chấp nhận và chuyển thông tin này thành thông tin chính thức. Mỗi thông tin cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Nếu sau quá trình xác minh, cơ quan chức năng xác định vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, quyết định khởi tố vụ án sẽ được đưa ra, đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình tố tụng và hành động pháp lý đối với những hành vi có dấu hiệu tội phạm.

bi-khoi-to-co-duoc-di-lam-khong

Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình và internet… có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin đến cộng đồng nhanh chóng và toàn diện. Các cơ quan chức năng, khi nhận thông tin về tội phạm từ các nguồn này, sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh.

Quá trình này giúp đảm bảo tính chính xác của thông tin và hỗ trợ việc quyết định về việc khởi tố vụ án hình sự. Đồng thời, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng để tích hợp nhiều nguồn thông tin và đánh giá mức độ nghiêm trọng của tội phạm được báo cáo, nhằm đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong quyết định

Kiến nghị khởi tố của cơ quan Nhà nước

Quy trình kiến nghị khởi tố là một phần quan trọng và phức tạp trong việc xác định hành vi vi phạm pháp luật. Đây không chỉ là việc gửi một đề xuất đơn giản, mà còn bao gồm việc hệ thống hóa thông tin và chứng cứ liên quan đến quá trình tố tụng để đưa ra quyết định cuối cùng về việc khởi tố vụ án hình sự. Văn bản kiến nghị không chỉ là một đơn thư đơn thuần, mà còn đi kèm với các chứng từ, tài liệu liên quan, giúp xây dựng một hình ảnh tổng thể và chính xác về vụ án.

Khác với các nguồn thông tin khác, kiến nghị khởi tố từ cơ quan Nhà nước là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định quyền tiến hành tố tụng. Quá trình này giúp xác định tính chính xác của thông tin và cung cấp cơ hội để cân nhắc, quyết định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. 

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm

Quyền hạn của các Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát không chỉ là để xác minh và thu thập chứng cứ, mà còn bao gồm quyền lợi và trách nhiệm đưa ra quyết định khởi tố vụ án. Việc sử dụng các phát hiện này làm căn cứ để khởi tố vụ án không chỉ mang lại sự công bằng trong quá trình xử lý tội phạm mà còn tạo ra cơ hội để có những phát hiện xác đáng nhất về tình hình, đặc điểm và các thông tin liên quan khác của các vụ án.

Người phạm tội tự thú

Tự thú đề cập đến hành động của người phạm tội tự nguyện thú nhận và khai báo về hành vi vi phạm tội của mình trước khi hành động phạm tội đó được phát hiện bởi cơ quan chức năng hoặc bất kỳ tổ chức nào có thẩm quyền. Đây là một khía cạnh quan trọng trong quá trình xác định và xử lý hành vi phạm tội, vì nó mang lại thông tin trực tiếp từ người liên quan và có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình tiết xung quanh sự việc.

Người phạm tội khi tự thú không chỉ là người đã thực hiện hành vi phạm tội, mà còn phải tự nguyện chia sẻ thông tin chi tiết và đầy đủ về hành vi phạm tội của mình với cơ quan có thẩm quyền. Hành động này không chỉ có thể giúp giảm áp lực và căng thẳng tâm lý của người phạm tội mà còn có thể làm rõ hơn về động và nguyên nhân đằng sau hành vi phạm tội.

Lời khai của người phạm tội tự thú là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng dùng làm căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Điều này không chỉ giúp hình thành một bức tranh toàn diện về sự việc mà còn tiền đề để quyết định khởi tố vụ án hình sự và tiếp tục quá trình tố tụng một cách công bằng và minh bạch.

>>> Tư vấn về Các vấn đề pháp lý liên quan đến “Bị khởi tố có được đi làm không?”, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Tuy nhiên, với câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?”, vẫn tồn tại những trường hợp sau đây mà các cơ quan chức năng sẽ không khởi tố vụ án hình sự.

Không có sự việc phạm tội

Quyết định này có nghĩa sau khi tiến hành các thủ tục điều tra, xác minh và các cơ quan chức năng công bố các bằng chứng đã đưa ra không chính xác, không có hành vi phạm tội đã diễn ra thì sẽ nhận định là không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự việc trên, cụ thể như sau:

  • Do các cơ quan báo tin chưa tiến hành kiểm tra nghiêm túc thông tin trước khi gửi đến các cơ quan có thẩm quyền;
  • Do một cá nhân, tổ chức, cơ quan vu khống, đặt điều cho cá nhân, tổ chức, cơ quan khác
  • Các trường hợp đặc biệt như: bất đắc dĩ hoặc không đủ nhận thức về pháp luật hình sự và vô tình liên quan hoặc gây ra hành vi vi phạm pháp luật mà không phạm phải các tội sau: bức tử, giúp người khác tự sát, không giúp người đang nguy hiểm đến tính mạng.

Hành vi không cấu thành tội phạm

Đây là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không đủ dấu hiệu để cấu thành sự việc phạm tội. Nghĩa là, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể có những hành vi giống như tội phạm, thậm chí một số thông tin đưa ra còn được quy định trong Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, nếu các hành vi trên rơi vào các trường hợp sau thì không được coi là phạm tội và sẽ không khởi tố về hình sự:

  • Hành vi được thực hiện một cách không có lỗi;
  • Hành vi gây thiệt hại, đe doạ không đáng kể cho xã hội
  • Hành vi đã có những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội như sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, thi hành mệnh lệnh, bắt giữ người phạm tội, những rủi ro trong nghiên cứu…
  • Số lượng tài sản chiếm đoạt, thiệt hại chưa đạt đến mức quy định trong Bộ luật hình sự. 

>>>Tổng đài 1900.6174 tư vấn miễn phí về “Bị khởi tố có được đi làm không?”

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi của người chịu trách nhiệm hình sự được căn cứ trên giấy khai sinh (bản gốc), sổ đăng ký khai sinh và các bằng chứng xác thực khác. Tuy nhiên, các giấy tờ này phải chính xác và đủ độ tin cậy, nếu không sẽ yêu cầu tiến hành giám định về tuổi.

Pháp luật đã quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và các thông tin liên quan như sau:

  • Điều 12, Bộ luật hình sự 2015 quy định: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
  • Điều 157, Bộ luật tố tụng hình sựĐiều 12 của Bộ luật hình sự hiện hành quy định: “Hành vi nguy hiểm cho xã hội do người chưa đủ 14 tuổi thực hiện thì không khởi tố vụ án hình sự”
  • Ngoài ra, nếu cá nhân dưới 16 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không quá nghiêm trọng dù cố ý hay vô ý thì cũng không khởi tố vụ án hình sự.

Xem thêm: Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Quy định Bộ luật hình sự 2015 có những tội gì liên quan

Hành vi phạm tội của người đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự còn bao gồm:

  • Người đã có bản án hình sự là khi họ đã nhận được phán quyết từ Toà án. Khi ấy, các hành vi phạm tội trước đó của họ sẽ không dùng để tiếp tục làm căn cứ vụ án hình sự. Bởi các hành vi trên đã được Toà án công nhận là một sự kiện liên quan các quan hệ tố tụng hình sự ban đầu.
  • Khi Viện kiểm sát hoặc Toà án chấm dứt tiến trình tố tụng hình sự nếu có đủ căn cứ là lúc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực. Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xử lý vụ án và có thể đưa ra quyết định đình chỉ vụ án dựa trên các thông tin từ cuộc xét xử sơ thẩm. Dù có sự đồng thuận từ các cơ quan có thẩm quyền khác hoặc có phát hiện thêm tình tiết mới, quyết định của Toà án vẫn phải được thực thi. Lúc này, quy trình khởi tố vụ án sẽ dừng lại.

Ngoài ra, cũng có thể xảy ra trường hợp một người đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã qua xét xử, bản án đã có hiệu lực, nhưng sau đó xuất hiện những người không chắc chắn hoặc do nhầm lẫn và tố giác họ về hành vi phạm tội trong quá khứ. Tuy nhiên, lúc này bản án đã có hiệu lực pháp luật như đã giải thích ở trên là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 19, Bộ luật hình sự 215 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội là thời hạn mà quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi phạm tội cụ thể của người đó còn hiệu lực áp dụng. Thời hạn đó được tính từ ngày phạm tội. 

Khi đã qua thời gian này, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các mốc thời gian này được quy định cụ thể như sau:

  • 5 năm đối với người phạm tội nghiêm trọng
  • 20 năm đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
  • 10 năm đối với hành vi phạm tội nghiêm trọng
  • 15 năm đối với hành vi phạm tội rất nghiêm trọng

Tuy nhiên, nếu trong thời gian trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính vào thời hiệu mà phải tính lại, bắt đầu từ ngày người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. Đồng thời, nếu trong thời gian đó, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình sự đã quy định phạt tù từ 1 năm trở lên thì sẽ phán quyết thời hiệu mới, dựa trên hành vi phạm tội mới.

Ngoài ra, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sau:

  • Tội xâm phạm an ninh quốc gia
  • Tội phá hoại hoà bình, chống loài người
  • Tội phạm chiến tranh. 

Liên hệ ngay tổng đài 1900.6174 để được Đội ngũ Luật sư tư vấn “Bị khởi tố có được đi làm không?”

Tội phạm đã được đại xá

Đại xá đối với những tội phạm nhất định là quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hình thức và mức độ đại xá được nêu rõ trong văn bản về đại xá. Văn bản đại xá có thể công bố vô tội, phóng thích hoặc miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt đối với một loại, hoặc một số loại can phạm nào đó.

Có căn cứ để không khởi tố vụ án đối với những hành vi phạm tội được nêu trong văn bản đại xá, kê cả những hành vi đã xảy ra trước khi văn bản đại xá được ban hành. Những vụ án đã được khởi tố, điều tra, truy tố hay đang xét xử đều được đình chỉ.

Xem thêm: Tù chung thân có được ân xá không? Tù chung thân là bao nhiêu năm?

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

Mục đích khởi tố vụ án sẽ là khởi tố bị can, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Hình phạt sẽ được áp dụng đối với người phạm tội nhằm giáo dục, cải tạo họ. Vì thế, khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác, thì có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, bởi việc khởi tố đã không cần thiết nữa.

Ngoài ra

Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất không yêu cầu khởi tố.

>>> Tư vấn khởi tố hình sự chi tiết, chính xác nhất liên hệ ngay Đội ngũ Luật sư Thiên Mã 1900.6174

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Để xác minh một người bị khởi tố có được đi làm không có nhiều yếu tố, một trong số đó là quyết định của các cơ quan chức có thẩm quyền.

Vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?

Thẩm quyền của cơ quan điều tra

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan điều tra cụ thể như sau:

  • Các cơ quan điều tra như lực lượng Cảnh sát nhân dân và An ninh nhân dân không chỉ có trách nhiệm điều tra và truy cứu trách nhiệm pháp lý của các tội phạm, mà còn đảm bảo mọi người dân được đối xử công bằng và theo đúng quy trình pháp luật.

Các cơ quan điều tra này có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với mọi tội phạm thuộc phạm vi điều tra của họ. Khi có bất kỳ hành vi phạm tội nào xảy ra trong khu vực quản lý của họ, họ có quyền tiến hành các biện pháp pháp lý để bắt đầu quá trình xử lý hình sự.

  • Tuy nhiên, nếu Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh Cảnh sát nhân dân và Cơ quan điều tra của lực lượng An ninh nhân dân không có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì thẩm quyền này sẽ được giao cho cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân. Lúc này, cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân sẽ khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.

Không thực hiện hành vi pháp lý đối với trường hợp sau:

                  – Tội phạm do Viện kiểm sát quân sự hoặc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát Quân sự Trung ương khởi tố 

                  – Tội phạm là sĩ quan, chiến sĩ an ninh nhân dân

  • Cơ quan điều tra như Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm liên quan đến xâm phạm hoạt động tư pháp do những người có chức vụ quyền hạn trong các cơ quan tư pháp thực hiện. 

Ngoài ra, cơ quan này cũng có thẩm quyền khởi tố vụ án đối với các tội phạm phát sinh trong hoạt động tư pháp, bao gồm các tội phạm như gian lận, tham nhũng, hoặc lạm dụng quyền lợi… Tuy nhiên, trừ những trường hợp mà Viện kiểm sát Quân sự Trung ương đã khởi tố, các cơ quan điều tra khác vẫn có thẩm quyền tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết để đảm bảo rằng công lý được thực thi và pháp luật được tuân thủ đầy đủ. 

Bên cạnh đó, thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hình sự còn thuộc về Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra. 

Thẩm quyền của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 Điều 164 quy định cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp:

  • Khi phát hiện bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào trong lĩnh vực quản lý của mình, các đơn vị như Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lân, lực lượng cảnh sát biển, và kiểm ngư đều có thẩm quyền khởi tố vụ án. Quyền ra Quyết định khởi tố vụ án hoặc Quyết định không khởi tố vụ án thuộc về người đứng đầu hoặc cấp Phó của người đứng đầu trong các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra. Sau khi vụ án được khởi tố, các cơ quan này cũng chịu trách nhiệm tiến hành điều tra một cách cẩn thận và minh bạch, đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan được đối xử công bằng và theo đúng quy định của pháp luật.
  • Khi có đủ bằng chứng và lý lịch của người phạm tội, sẽ tiến hành ra quyết định về việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là một thời gian hợp lý để đảm bảo rằng quy trình pháp lý không bị kéo dài quá mức và quyền lợi của cả bị can và các bên liên quan được bảo vệ. 

  • Việc xử lý các tội phạm từ nhẹ đến nghiêm trọng đều đòi hỏi sự chặt chẽ và nhanh chóng để đảm bảo rằng công lý được thực thi và an ninh xã hội được bảo vệ. Khi đối mặt với các loại tội phạm như tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc những tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, quy trình pháp lý phải được thực hiện một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống pháp luật. Lúc này, quyết định về việc khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải được đưa ra một cách nhanh chóng và kỹ lưỡng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

Xem thêm: Tội phạm nghiêm trọng là gì theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự còn là trách nhiệm và nghĩa vụ của:

Thẩm quyền của Viện kiểm sát

Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi và chỉ khi:

  • Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
  • Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
  • Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố Hội đồng xét xử. Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các tội phạm xảy ra trong địa phận của mình quản lý khi tự mình phát hiện có dấu vết tội phạm.

Tóm lại, thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát các cấp.

Cuối cùng, Toà án cũng là một trong những cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:

Thẩm quyền của Toà án

Khoản 4 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm trong quá trình xét xử vụ án do nhiều nguyên nhân khác nhau như không đủ chứng cứ, tài liệu để chứng minh, truy tố nhầm… thì Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự dựa trên các căn cứ khác đã được cung cấp.

bi-khoi-to-co-duoc-di-lam-khong

>>> Gọi ngay 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc “Bị khởi tố có được đi làm không?” nhanh chóng, chính xác nhất

Bị khởi tố có được đi làm không?

Đáp án câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?” phụ thuộc vào từng tình hình cụ thể. Vậy thì, trong những trường hợp nào thì người bị khởi tố được đi làm, trường hợp nào người bị khởi tố bắt buộc phải thôi việc?

Đối với người lao động bình thường

Để trả lời câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?”, Điều 30, Bộ Luật Lao động quy định:

  • Nếu một cá nhân là người lao động bị khởi tố và cơ quan điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp như tạm giữ hoặc tạm giam, quyền của người sử dụng lao động là tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Nghĩa là, người lao động sẽ không thể tiếp tục đi làm trong thời gian áp dụng biện pháp khẩn cấp trên. Khi đó, quyết định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và tránh các rủi ro pháp lý có thể phát sinh. Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho các bên liên quan, bao gồm cả người bị khởi tố và người sử dụng lao động có thời gian và không gian để xem xét các biện pháp pháp lý và định hình chiến lược phòng ngự phù hợp.
  • Nếu người lao động bị khởi tố nhưng không phải chịu áp dụng biện pháp khẩn cấp như tạm giữ hoặc tạm giam, người sử dụng lao động không có quyền tạm hoãn hợp đồng lao động của bạn. Tuy nhiên, điều này chỉ là một phần của lý thuyết, và trong thực tế, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể gặp phải nhiều khó khăn và tranh cãi.

Như vậy, để trả lời thắc mắc “Bị khởi tố có được đi làm không?” người lao động cần thương lượng với người sử dụng lao động để tạm hoãn việc làm cho đến khi có bản án hoặc quyết định từ cơ quan có thẩm quyền. Việc này có thể là cách tiếp cận hợp lý để đảm bảo tính công bằng và tránh rủi ro pháp lý cho cả hai bên. Trong quá trình thương lượng, việc trao đổi thông tin, đánh giá rủi ro và đề xuất các phương thức giải quyết có thể là cần thiết để đạt được một thỏa thuận hợp lý và hợp tác. Tuy nhiên, mức độ thành công của việc thương lượng này có thể phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất của vụ án, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, và khả năng hợp tác của cả hai phía.

>>> Đội ngũ Luật sư tư vấn miễn phí, cụ thể về “Bị khởi tố có được đi làm không?” qua tổng đài 1900.6174

Đối với công chức, viên chức, cán bộ

Người lao động là công chức, viên chức, cán bộ khi bị khởi tố có được đi làm không còn được quy định cụ thể như sau:

  • Nếu người bị khởi tố là viên chức:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:

 – “Vị trí việc làm”: là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định số lượng người làm việc, cơ cấu để tuyển dụng, sử dụng và quản lý.

 – “Đơn vị sự nghiệp công lập”: tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho quản lý nhà nước

Quy trình viên chức bị thôi việc do bị khởi tố thường phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý. Thông thường, viên chức sẽ bị thôi việc khi Tòa án ra bản án kết án phạt tù không treo, hoặc khi bị kết án về tội tham nhũng, hoặc khi một viên chức quản lý bị tòa án tuyên phạm tội.

Trong trường hợp chỉ bị khởi tố mà không có bản án xử lý cuối cùng từ Tòa án, lý thuyết cho phép viên chức tiếp tục đi làm. Tuy nhiên, trên thực tế, quyết định này thường phụ thuộc vào việc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và viên chức bị khởi tố. Việc thảo luận này có thể bao gồm việc xem xét tình hình pháp lý cụ thể, các quy định và chính sách nội bộ của tổ chức, và các yếu tố khác như uy tín và công việc của viên chức. 

Trong trường hợp viên chức bị khởi tố nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà vẫn có căn cứ cho thấy viên chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì viên chức có thể bị kỷ luật bao gồm việc dừng hợp đồng lao động.

Tóm lại, viên chức bị khởi tố có được đi làm không còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể như trên.

>>> Chuyên viên tư vấn “Bị khởi tố có được đi làm không?” nhanh chóng, miễn phí, gọi ngay 1900.6174

  • Nếu người bị khởi tố là cán bộ, công chức:

Trường hợp bị can là cán bộ, công chức câu hỏi “bị khởi tố có được đi làm không” được giải đáp như sau: 

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ có thể đảm nhiệm các vị trí quản lý hoặc lãnh đạo trong các tổ chức, tổ chức chính trị, hay cơ quan của nhà nước. Cán bộ có thể là các lãnh đạo, quản lý ở mọi cấp bậc từ cấp cơ sở đến cấp trung ương.

 – Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các các lĩnh vực như hành chính, tài chính, giáo dục, y tế, và pháp luật như cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Quy trình xử lý việc thôi việc đối với cán bộ, công chức khi bị khởi tố cụ thể:

  • Trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày (nếu cần thiết có thể kéo dài thêm thời gian). Khi cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi cán bộ, công chức, viên chức bị phạt tù thì mới bị ra ra quyết định buộc thôi việc. Còn trường hợp cán bộ, công chức, viên chức mới bị khởi tố thì chưa bị ra quyết định buộc thôi việc.

  • Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam thì trong trường hợp này đơn vị chưa xem xét xử lý kỷ luật nên không được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức này. Do đó, công chức trong giai đoạn này vẫn được đi làm và hưởng hệ số lương bình thường.

Tuy nhiên, trên thực tế, đa phần khi bị khởi tố, các công chức cán bộ sẽ tự nguyện nghỉ việc đơn phương thông qua đơn xin nghỉ việc để không làm ảnh hưởng đến cơ quan đang công tác.

Lưu ý: Dù ở trường hợp nào, quyết định cuối cùng về việc người bị khởi tố có được đi làm không thường phụ thuộc vào việc thỏa thuận và thương lượng giữa người bị khởi tố và người sử dụng lao động.

bi-khoi-to-co-duoc-di-lam-khong

>>> Giải đáp chi tiết nhất về “Bị khởi tố có được đi làm không?”, liên hệ ngay 1900.6174

Quyền và nghĩa vụ của bị can

Nếu một cá nhân bị khởi tố hình sự và được coi là bị can thì cá nhân đó vẫn có những quyền hạn và nghĩa vụ của một người lao động nói riêng (liên qua đến việc “Bị khởi tố có được đi làm không?” và một công dân Việt Nam như sau:

Khoản 2, Điều 60 của bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về quyền của bị can:

  • Được biết rõ lý do và thông báo về việc bị khởi tố: Bị can có quyền biết rõ lý do tại sao họ bị khởi tố, nhận thông báo về việc này và được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này. Điều này đảm bảo bị can hiểu rõ tình hình của mình và được đảm bảo quyền lợi trong quá trình tố tụng.
  • Nhận các quyết định liên quan đến tố tụng: Bị can có quyền nhận các quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố, quyết định phê chuẩn khởi tố bị can, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án, bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định khác liên quan theo quy định của Bộ luật này.
  • Quyền trình bày lời khai và ý kiến: Bị can không bị ép buộc phải tố tụng chống lại chính mình hoặc phải nhận tội. Bị can có quyền trình bày lời khai và ý kiến, đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng và bảo vệ quyền tự do ngôn luận cùng quyền không tự tố tụng.
  • Trình bày chứng cứ và yêu cầu: Bị can có quyền trình bày chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án cùng với yêu cầu liên quan. Điều này đảm bảo bị can có cơ hội tự bảo vệ và đưa ra bằng chứng hỗ trợ cho luận điểm của mình trong quá trình tố tụng.
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ và yêu cầu: Bị can có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra và đánh giá chúng. Điều này cho phép bị can thể hiện quan điểm và đánh giá riêng về chứng cứ và yêu cầu cần được xem xét cẩn thận trong quá trình tố tụng.
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản và các yêu cầu khác: Bị can có quyền đề nghị tiến hành giám định, định giá tài sản hoặc yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch hoặc người dịch thuật. Điều này cho phép bị can đưa ra các yêu cầu phù hợp và đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình tố tụng.
  • Tự bào chữa và nhờ người bào chữa: Bị can có quyền tự bào chữa trong quá trình tố tụng và cũng có quyền nhờ người bào chữa đại diện cho mình.
  • Đọc, ghi chép bản sao tài liệu: Bị can có quyền đọc và ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc các bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa, khi có yêu cầu. Điều này giúp bị can tiếp cận tài liệu cần thiết để chuẩn bị cho quá trình bào chữa và tố tụng.

Ngoài ra, khoản 3, Điều 60 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 còn quy định nghĩa vụ của bị can như sau:

  • Có mặt theo giấy triệu tập: Bị can có nghĩa vụ phải xuất hiện khi được triệu tập bằng giấy triệu tập từ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp vắng mặt mà không có lý do khách quan, bị can có thể bị áp giải để đảm bảo hiện diện trong quá trình tố tụng. Trong trường hợp bỏ trốn, bị can sẽ bị truy nã và chịu hậu quả pháp lý.
  • Chấp hành quyết định và yêu cầu: Bị can có nghĩa vụ tuân thủ và thực hiện các quyết định, yêu cầu của cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 

Như vậy, khi bị khởi tố, bị can không nên chỉ quan tâm “bị khởi tố có được đi làm không” mà còn nên chú ý đến các quyền và nghĩa vụ của mình.

>>> Hướng dẫn chi tiết nhất các thông tin liên quan “Bị khởi tố có được đi làm không?” , liên hệ 1900.6174

Các câu hỏi liên quan khác

Thông thường, khi bị khởi tố, người lao động không chỉ quan tâm đến câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?” mà một số vấn đề liên quan khác cũng được tìm hiểu. Điển hình như:

Tiền lương của công nhân viên chức khi bị khởi tố sẽ được quy định như thế nào?

Chị H có liên hệ với chúng tôi để tư vấn về việc tiền lương chồng chị là anh K trong thời gian bị khởi tố. Cụ thể hơn, câu hỏi của chị H như sau:

“Chào luật sư,

Vừa qua, chồng tôi là một công chức tại 1 cơ quan Nhà nước nhưng bị vướng vào một vụ án hình sự. Trước đó, chỉ có chồng tôi là lao động chính trong nhà và tôi chỉ ở nhà làm nội trợ nên gánh nặng tài chính đa phần là do chồng tôi gánh vác. Vì vậy, tôi băn khoăn không biết trong thời gian khởi tố vụ án, chồng tôi có được nhận lương không?

Cảm ơn luật sư!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị H, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ của Luật Thiên Mã. Nếu trong quá trình tìm hiểu có bất kì thắc mắc liên quan khác, vui lòng liên hệ 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất.

Qua câu chuyện mà chị cung cấp, trước hết chúng tôi xin khẳng định chồng chị là anh K vẫn có thể được nhận lương, bởi các lý do sau đây:

Theo quy định tại Điều 41, Nghị định 112/2020/NĐ-CP, chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau:

  • Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.

  • Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp anh K bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam thì trong trường hợp này đơn vị chưa xem xét xử lý kỷ luật nên không được tạm đình chỉ công tác đối với công chức này.

Do đó, trong giai đoạn này vẫn được đi làm và hưởng hệ số lương bình thường.

Ngoài ra, trong trường hợp anh K bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra truy tố thì sẽ được hưởng 50% tiền lương của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

Nếu được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại trường hợp bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% tiền lương còn lại.

>>> Liên hệ 1900.6174 để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến câu hỏi “Bị khởi tố có được đi làm không?”

Công chức bị khởi tố thì có bị xử lý kỷ luật không?

Anh A có liên hệ với chúng tôi để tư vấn về việc chị gái anh là chị C bị khởi tố hình sự. Cụ thể hơn, câu hỏi của anh A như sau:

“Chào luật sư,

Chị gái tôi là một cán bộ Nhà nước và đang trong thời gian bị khởi tố hình sự, nhưng chị tôi lại đang mang thai. Tôi rất lo lắng cho chị. Không biết, trong thời gian bị khởi tố mà chưa có kết luận cuối cùng nào từ phía các cơ quan chức năng thì chị tôi có phải chịu kỷ luật không, và nếu có thì hình thức kỷ luật như thế nào?

Cảm ơn luật sư!”

 

Luật sư tư vấn như sau:

Chào anh A, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ của Luật Thiên Mã. Nếu trong quá trình tìm hiểu có bất kì thắc mắc liên quan khác, vui lòng liên hệ 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất.

Qua câu chuyện mà anh cung cấp, trước hết chúng tôi xin khẳng định chị gái anh là chị C có thể không bị kỷ luật, bởi các lý do pháp lý sau đây:

Theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật như sau:

  • Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
  • Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
  • Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, do chị C thuộc một trong các trường hợp trên nên chị C sẽ không bị kỷ luật.

Trên đây là các vấn đề liên quan đến câu hỏi Bị khởi tố có được đi làm không? mà Đội ngũ Luật Thiên Mã thu thập và tổng hợp được. Hy vọng các thông tin chúng tôi đưa ra sẽ giúp ích cho bạn. Ngoài ra, nếu có thắc mắc gì thêm, vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6174

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7