Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả và không có giấy tờ

Đất đai ở Việt Nam luôn được quy định rất chặt bởi luật pháp. Các vấn đề liên quan đến đất đai và việc TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI khá là phức tạp và cần nhiều thủ tục. Trong đó tranh chấp đất đai mồ mả cũng không nằm ngoại lệ. Việc hiểu về các vấn đề liên quan đến luật đất đai, mua bán nhà đất, tranh chấp đất đai là vô cùng cần thiết đối với bất công dân nào để góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Vậy TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ MỒ MẢ có phức tạp hay không? Thủ tục giải quyết ra sao? Cơ quan có thẩm quyền nào phụ trách việc giải quyết.

Tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết như thế nào?

tranh chấp đất đai có mồ mả
Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả

Câu hỏi của Khách hàng

“Chào Luật sư của Công ty Luật TNHH Thiên Mã. Tôi có vấn đề về tranh chấp đất đai có mồ mả cần Luật sư tư vấn đất đai như sau: Trên thửa đất của gia đình tôi sở hữu có một ngôi mộ của gia đình nhà ông B (người cùng xã). Sau khi gia đình tôi xây tường bao quanh thửa đất thuộc sở hữu của mình thì ông B lại yêu cầu tôi cắt phần đất có ngôi mộ đó cho gia đình của họ. Tôi không đồng ý và ông B đã gửi đơn khiếu kiện tới Uỷ ban nhân dân huyện tố giác gia đình tôi cản trở việc thăm mộ của ông B và yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện cắt phần đất có ngôi mộ đó cho gia đình ông B.

Ngôi mộ đó trước đây nằm cách mặt đường khoảng 3m, sau khi thi công làm đường thì ngôi mộ đó nằm cách mặt đường khoảng 50cm. Trước đó, khoảng năm 2006, gia đình ông B có xây ngôi mộ này bằng gạch (trước đó là mộ đất), gia đình tôi không chấp nhận và có ý định ngăn cản việc xây dựng. Tuy nhiên, nhân lúc gia đình tôi đi vắng, ông B đã lén cho người xây xong ngôi mộ đó. Sau đó ông B và gia đình có sang nhà tôi đặt vấn đề nếu chúng tôi không đồng ý thì để dời đi. Song do vấn đề tâm linh, không muốn ảnh hưởng tới mồ mả của người đã khuất nên gia đình tôi đã đồng ý cho ông B giữ lại mộ và không được bồi đắp thêm gì nữa (lúc này mộ mới chỉ hoàn thành phần thô, chưa có ốp đá hay quét vôi).

Gia đình tôi vẫn cho phép ông B tới thăm mộ và không gây bất kỳ cản trở gì. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư gia đình ông B khiếu kiện như vậy có đúng pháp luật không? Và ông B có được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất của ngôi mộ đó không? Việc tranh chấp đất đai có mồ mả như này có bên nào phải bồi thường hay không?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Phản hồi của Luật sư Luật Thiên Mã

Xin chào và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi cho Công ty Luật TNHH Thiên Mã chúng tôi. Với câu hỏi này, chúng tôi xin được phép tư vấn luật đất đai cho Quý khách hàng như sau:

Theo thông tin mà Quý khách hàng cung cấp thì mộ phần đó nằm trên thửa đất thuộc quyền sở hữu của Quý khách hàng nhưng Quý khách hàng không nêu rõ là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hay không. Chính vì thế, tình huống này có 2 trường hợp có thể xảy ra:

  • Trường hợp 1: Gia đình Quý khách hàng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất có mồ mả đó thì việc ông B khởi kiện gia đình là đúng. Nếu ông B có đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 và 101 của Luật đất đai 2013 thì ông B sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về phần đất đai có mồ mả đó theo quy định hiện hành.

 

  • Trường hợp 2: Gia đình Quý khách hàng có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm cả phần đất có mồ mả đó. Lúc này, căn cứ vào điều 166 của Luật đất đai 2013, Quý khách hàng có các quyền sau:

1. Được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Hưởng toàn bộ thành quả lao động và kết quả đầu tư trên phần đất sở hữu.
3. Hưởng toàn bộ lợi ích do công trình Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được hướng dẫn,giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi dưỡng đất nông nghiệp.
5. Được bảo hộ tuyệt đối khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường một số tiền tương ứng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
7. Được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Từ đây, Quý khách hàng hoàn toàn có quyền yêu cầu ông B chấm dứt hành vi tu sửa, xây dựng khi xảy ra tranh chấp đất đai có mồ mả. Trong trường hợp cả hai gia đình không thể tự hoà giải được thì Quý khách hàng có quyền gửi đơn tới Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có phần đất đai có mồ mả đang tranh chấp để tiến hành thủ tục hoà giải theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013. Ông B chỉ được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất khi chứng minh được phần đất có mồ mả đó thuộc quyền sở hữu của gia đình ông.

Ví dụ, nếu gia đình ông B không trình ra được giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng lại có đủ điều kiện thì vẫn được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo căn cứ tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về thi hành một số điều luật của Luật đất đai 2013 như sau:

– Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ, văn bản chứng minh quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có đủ một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 nghị định 43/2014/NĐ-CP và không nằm trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai và Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất xác nhận không xảy ra tranh chấp đất đai có mồ mả; việc sử dụng đất tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là hợp lý đối với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được các có quan có thẩm quyền phê duyệt (gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã có người sử dụng đất từ trước thời điểm phê chuẩn quy hoạch hoặc sử dụng đất tại địa điểm chưa có quy hoạch thì được chứng thực quyền sử dụng đất như sau:

  • Đối với mảnh đất có nhà ở mà diện tích mảnh đất đỏ nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức xác nhận được quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 thì toàn bộ diện tích của mảnh đất đó được công nhận là đất dùng để ở.
  • Đối với mảnh đất có nhà ở mà diện tích của mảnh đất đó lớn hơn hạn mức xác nhận đất ở thì diện tích của mảnh đất được xác nhận bằng hạn mức công nhận đất dùng để ở.
  • Đối với trường hợp diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức xác nhận đất ở thì công nhận diện tích đất dùng để ở theo diện tích thực tế người sử dụng, quản lý đất đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời Quý khách hàng trao đổi trực tiếp với đội ngũ Luật sư trực tuyến qua tổng đài 0936380888 hoặc qua email lienhe.luatthienma@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ tận tình nhất.

Gọi ngay để được tư vấn trực tiếp từ Luật sư

Gọi ngay: 0936.380.888

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp khi đất đai có mồ mả

giải quyết tranh chấp đất có mồ mả
                                                                   Tranh chấp đất có mồ mả

Câu hỏi của khách hàng

“Kính gửi Luật sư Công ty Luật TNHH Thiên Mã, tôi có một vụ việc muốn nhận được tư vấn của Luật sư như sau: Dòng họ tôi có một lăng mộ của cụ quan triều Lê, theo thần phả được lưu giữ ở làng thì tổng diện tích của lăng mộ là 1 sào 10 thước. Khu mộ này đã có từ thế kỷ XVI. Đến khi cải cách ruộng đất thì khu mộ này bị hợp tác xã sung công quỹ chỉ còn giữ lại được phần chính được bao quanh bằng đá ong với diện tích khoảng 120m2. Vì vậy đã xảy ra việc tranh chấp đất đai có mồ mả giữa gia đình tôi với ubnd xã.

Tôi xin nói thêm, khi mộ này hiện đã được họ tôi xây tường rào bao xung quanh. Về mặt lịch sử và các tài liệu ghi lại trong làng, khu mộ này được công nhận là đất của dòng họ tôi song sau cải cách ruộng đất thì khu mộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đứng đầu dòng họ. Vào khoảng năm 1992, có một gia đình đã đặt trộm mộ vào khu lăng mộ này của họ tôi và cả họ đều không biết.

Sau đó, họ còn tu sửa và xây dựng lại. Vào thời điểm đó, dòng họ tôi không chấp nhận cho họ xây dựng nhưng họ đã xây trộm và khi mọi việc bị phát giác thì sự đã rồi. Bây giờ họ lại muốn tu sửa và cải tạo lại nhưng bị dòng họ tôi yêu cầu chấm dứt hành động này. Chính vì vậy, gia đình người đó làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai có mồ mả. Khi đại diện họ tôi ra trình diện theo giấy mời thì Uỷ ban nhân dân xã đã hoà giải để họ tôi cho phép họ cải tạo ngôi mộ đó và đưa ra cho họ tôi 10 ngày để họp bàn. Sau 10 ngày mà họ tôi không chấp thuận đồng ý cho họ cải tạo thì sẽ chỉ đạo và cử công an xã đến giám sát để gia đình họ cải tạo ngôi mộ đặt trộm trên khu lăng mộ của dòng họ tôi.

Từ vụ việc trên, tôi kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi các câu hỏi sau:

1. Việc họ tôi yêu cầu gia đình người kia chấm dứt cải tạo, tu sửa mộ của gia đình họ có vi phạm pháp luật không?
2. Dòng họ tôi có quyền yêu cầu gia đình họ di dời ngôi mộ đó về nghĩa trang của địa phương hay không?
3. Dòng họ tôi muốn xây dựng công trình trong khuôn viên khu mộ (đã được xây tường rào bao quanh) có được không?
4. Việc Uỷ ban nhân dân xã nói là nếu sau thời gian 10 ngày mà dòng họ tôi vẫn không chấp thuận cho xây dựng thì chính quyền sẽ cưỡng chế thi hành và cử công an xã đến bảo vệ cho gia đình kia tu sửa ngôi mộ. Việc làm đó của Uỷ ban nhân dân là đúng hay sai? Trường hợp dòng họ tôi muốn nhờ Luật sư Luật Thiên Mã uỷ quyền đứng ra là đại diện để giải quyết việc này với gia đình có ngôi mộ đặt trộm trong khu lăng mộ họ tôi cũng như uỷ quyền đại diện để giải quyết với chính quyền xã thì phí dịch vụ thuê Luật sư là bao nhiêu?
Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Phản hồi của Luật sư Luật Thiên Mã

văn phòng luật thiên mã
Văn phòng luật Thiên Mã

Xin chào và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi cho Công ty Luật TNHH Thiên Mã chúng tôi. Với câu hỏi này, chúng tôi xin được phép trả lời Quý khách hàng như sau:

Trong trường hợp này, Quý khách hàng nên làm hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99 và Điều 100 của Luật Đất đai 2013:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khi người đang sử dụng, quản lý mảnh đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các điều 100,101 và 102 của Luật này.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản gắn liền với đất, cho hộ gia đình, các cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có một trong số giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

a) Những văn bản, giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được ghi chép lại trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Văn bản, giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Văn bản, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất có hiệu lực pháp lý trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Văn bản, giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất; văn bản, giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Văn bản, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại văn bản, giấy tờ khác được xác lập và có hiệu lực pháp lý trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính Phủ.

Tóm lại, Quý khách hàng chỉ cần có một trong số các giấy tờ như trên là đã có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đối với các câu hỏi của Quý khách hàng, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Đối với tranh chấp đất đai có mồ mả, khi làm hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Quý khách hàng hoàn toàn có quyền đề nghị gia đình kia chấm dứt việc trùng tu, cải tạo ngôi mộ của gia đình họ. Quý khách hàng có quyền yêu cầu gia đình kia di dời ngôi mộ đó ra khỏi khuôn viên lăng mộ của dòng họ mình. Tiếp đó, Quý khách hàng có quyền xây dựng các công trình khác trong khuôn viên lăng mộ. Tuy nhiên, trong trường hợp Quý khách hàng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có một trong số các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất đã liệt kê ở trên thì Quý khách hàng vẫn có quyền yêu cầu bên kia chấm dứt việc cải tạo, tu sửa. Khi tranh chấp đất đai có mồ mả xảy ra thì vụ việc sẽ được hoà giải tranh chấp cơ sở (đây là thủ tục bắt buộc được quy định ở Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013). Trong trường hợp hai bên không đạt được thoả thuận chung thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp để tiến hành hoà giải.

Việc làm, quyết định ra thời hạn 10 ngày để dòng họ họp bàn của Uỷ ban nhân dân xã nơi Quý khách hàng sinh sống là hoàn toàn sai. Uỷ ban nhân dân cấp xã và công an xã không có thẩm quyền cưỡng chế dòng họ vì thẩm quyền này đối với tranh chấp đất đai có mồ mả thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Điều này được quy định rất rõ tại Khoản 3 Điều 70 của Luật này.

Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất có mồ mả?

Đối với hoà giải tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền

Các bên tranh chấp đất đai có mồ mả có quyền nộp đơn tới UBND cấp có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ.

  • Nếu tranh chấp xảy ra trong phạm vi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì người giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu các bên không đồng thuận với quyết định của Chủ tịch UBND huyện thì có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc đưa ra Toà theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

 

  • Nếu tranh chấp xảy ra giữa một trong các bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì người giải quyết là Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu các bên không đồng thuận với quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì có thể khiếu nại tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc đưa ra Toà theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Đối với giải quyết tranh chấp tại toà án

Trong trường hợp tranh chấp đất đai có mồ mả đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn không thành công thì sẽ được Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2015 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất.

Trong đó, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp được quy định như sau:

Nộp hồ sơ khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất mộ bị tranh chấp cần phải giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định.
Thẩm phán tiến hành xác nhận hồ sơ và thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ; và tiến hành các thủ tục liên quan cần thiết để chuẩn bị xét xử.

  • Thực hiện xét xử phiên sơ thẩm.
  • Thực hiện xét xử phiên phúc thẩm (nếu có).

Câu hỏi thường gặp về vấn đề tranh chấp đất đai có mồ mả

Khi di dời mồ mả có được tính phần đất trước đó vào đất của gia đình hay không? Và có xảy ra tranh chấp đất đai có mồ mả hay không?

Đối với trường hợp có quyền sử dụng diện tích đất mồ mả trước đó hay không:

Hiện nay, Luật pháp Việt Nam chưa đưa ra một quy định cụ thể, rõ ràng nào về vấn đề này. Nếu đất mồ mả của gia đình không nằm tách biệt so với thửa đất bao gồm nhà ở và vườn thì sau khi di dời mồ mả, đối với diện tích đất mộ cũ, gia đình vẫn được công nhận quyền sử dụng đất.

Nói tóm lại, diện tích đất mồ mả của gia đình được tính vào đất vườn hay đất ở sẽ tuỳ thuộc hoàn toàn vào các loại văn bản, giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất đối với mảnh đất gia đình sở hữu; tuỳ thuộc vào hạn mức xác định đất giao tại địa phương và tuân thủ theo các quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai 2013.

Mồ mả trên đất nhà mình, có được yêu cầu di dời hay không?

Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định rõ, người sử dụng đất phải sở hữu đầy đủ giấy tờ, văn bản chứng minh quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Chính vì thế, nếu người chủ sở hữu không có sự cho phép, không ai được quyền xây dựng, tôn tạo, xâm phạm hay lấn chiếm phần đất đó.

Trong trường hợp ngôi mộ đã có trước thời điểm các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng thì người đó không có quyền yêu cầu người khác di dời ngôi mộ đó. Bởi mộ phần đã có từ trước và không xâm chiếm đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất sau này và người đó cũng đã chấp nhận có sự xuất hiện của ngôi mộ trên mảnh đất của mình nên mới đi đăng ký quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, cách tốt nhất trong trường hợp này là thoả thuận với người nhà của ngôi mộ đó để họ chấp nhận tự nguyện di dời. Ngay cả khi hai bên không đạt được thoả thuận chung, người sử dụng đất cũng không có quyền tự ý di dời cũng như xâm phạm đến mồ mả của họ.

Có được phép tự ý xây mộ trên đất nhà người khác hay không?

Trên thực tế, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất có vai trò chứng minh quyền sở hữu đất, nhà ở vài tài sản đó. Đây là căn cứ pháp lý có vai trò bảo vệ tài sản của người chủ sở hữu trước pháp luật khi thửa đất của mình bị xâm phạm dưới mọi hình thức. Điều này có nghĩa là khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hợp pháp thì người khác không có quyền tự ý xây dựng, cải tạo mộ phần trên này, tránh gây ra trường hợp tranh chấp đất đai có mồ mả.

Song song với điều đó, nếu thửa đất không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào hoặc thửa đất đó không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà trước đó đã có người xây mộ ở đây, thì gia đình có mộ có toàn quyền thực hiện cải tạo, tu sửa, xây đắp lên ngôi mộ này. Khi đó, gia đình có mộ không cần phải xin ý kiến và chờ sự đồng ý của bất kỳ ai khác nếu muốn cải tạo, tu sửa mồ mả.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Thiên Mã xoay quanh các câu hỏi liên quan đến tranh chấp đất đai có mồ mả. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì về dịch vụ pháp lý, xin hãy liên hệ qua số điện thoại 0936.380.888 để nhận được sự hỗ trợ tận tình từ các chuyên viên của chúng tôi.