Từ năm 2022 đến 2024, hơn 70% vụ tranh chấp đất đai tại Việt Nam được phát hiện và xử lý ngay từ cấp xã, phường, thị trấn. Việc giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tránh khiếu kiện kéo dài.
Nếu bạn đang vướng phải tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp ranh giới, nguồn gốc đất, hãy cùng Luật Thiên Mã tìm hiểu thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã – bước bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án.
>>> Đặt lịch tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã với luật sư chuyên về tranh chấp đất đai của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

1. Vai trò của UBND xã trong giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Luật Đất đai 2024, khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện.
UBND xã đóng vai trò là cơ quan trung gian, có trách nhiệm:
- Tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
- Tổ chức xác minh, thu thập thông tin, hồ sơ đất đai, ý kiến nhân chứng.
- Mời các bên liên quan lên làm việc, hòa giải.
- Lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành, làm căn cứ cho cấp trên hoặc Tòa án giải quyết.
“Hòa giải tại UBND xã là thủ tục bắt buộc theo luật – nếu bỏ qua bước này, Tòa án sẽ không thụ lý vụ án tranh chấp đất đai.”
— Luật sư Nguyễn Văn Hùng – Công ty Luật TNHH Thiên Mã

>>> Đặt lịch tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã với luật sư chuyên về tranh chấp đất đai của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
2. Hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu UBND xã giải quyết tranh chấp đất đai
Người yêu cầu hòa giải cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (theo mẫu do Bộ Tư pháp hoặc UBND xã ban hành).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp.
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất, hồ sơ đo đạc, bản đồ địa chính (nếu có).
- Giấy tờ nhân thân của các bên (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
- Chứng cứ, hình ảnh, biên bản vi phạm, lời khai nhân chứng (nếu có).
📄 Bạn có thể tải mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại website mauvanban.vn hoặc gọi 1900 7495 để được Luật Thiên Mã hỗ trợ soạn đơn miễn phí.
Lấn Chiếm Đất: 6 quy định cần biết và hướng dẫn từ Luật sư đất đai
3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai với UBND xã
- Người dân nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai trực tiếp hoặc qua bưu điện đến UBND xã nơi có đất.
- UBND xã ghi nhận, cấp giấy biên nhận và phân công cán bộ địa chính phụ trách.
Bước 2: UBND xã xác minh, thu thập thông tin vụ việc tranh chấp đất đai
- UBND xã kiểm tra nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng, trích lục bản đồ địa chính.
- Mời các bên liên quan đến làm việc, đối chiếu giấy tờ.
- Có thể lấy ý kiến nhân chứng hoặc người dân xung quanh.
Bước 3: Tổ chức hòa giải tại UBND xã
- Cuộc hòa giải được tổ chức trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đơn.
- Các bên được mời trình bày quan điểm, chứng cứ.
- Đại diện UBND xã, tổ hòa giải, cán bộ địa chính làm trung gian.
- Nếu hòa giải thành, UBND xã lập biên bản hòa giải thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của Chủ tịch UBND xã.
- Nếu không thành, UBND xã lập biên bản hòa giải không thành, làm căn cứ khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện.
>>> Đặt lịch tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã với luật sư chuyên đất đai giỏi của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
4. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã gồm những nội dung gì?
Một biên bản hòa giải tranh chấp đất đai hợp lệ phải có đầy đủ các nội dung:
| Nội dung bắt buộc | Diễn giải cụ thể |
|---|---|
| Thời gian, địa điểm hòa giải | Ghi rõ ngày, tháng, năm, nơi tổ chức |
| Thành phần tham dự | Các bên tranh chấp, đại diện UBND xã, tổ hòa giải, nhân chứng |
| Diện tích, vị trí, hiện trạng đất tranh chấp | Ghi rõ theo bản đồ địa chính |
| Ý kiến, quan điểm của các bên | Mỗi bên trình bày bằng văn bản hoặc lời nói |
| Kết quả hòa giải | Ghi rõ hòa giải thành hoặc không thành |
| Chữ ký, xác nhận | Các bên ký tên, Chủ tịch UBND xã ký đóng dấu |
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã
Luật Thiên Mã xin gửi tới quý khách hàng đang có nhu cầu làm đơn khiếu nại về vấn đề tranh chấp đất đai ở xã mẫu đơn khiếu nại giải quyết như sau. Đây là mẫu đơn khởi kiện khiếu nại áp dụng cho tất cả các trường hợp tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp đất đai với UBND xã nói riêng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…. tháng…năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: (1) ……
Họ và tên.(2) … Giới tính: Nam/Nữ
Sinh năm: ….
Địa chỉ thường trú (hoặc địa chỉ tạm trú): …
Số CMND/Hộ chiếu/ Căn cước công dân: …. do …. cấp ngày …
Đối tượng bị khiếu nại (3): …
Nội dung vụ việc: (4)
1. Tóm tắt nội dung vụ việc: vấn đề đang xảy ra với đất đai từ thời điểm, sự kiện, chủ thể thực hiện …
2. Những quyền và lợi ích hợp pháp đang bị xâm phạm: (thiệt hại đối với các bên) …
3. Chứng minh sự thiệt hại: (đất đai bị xâm lấn, tranh chấp quyền sử dụng…) ….
4. Yêu cầu, kiến nghị: (Thu hồi, hủy bỏ Quyết định hành chính, bồi thường thiệt hại nếu có) …
5. Cam kết của người viết đơn: (5)…
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trong đó:
(1): Trình bày tên, chức vụ của người có thẩm quyền giải quyết
(2): Trường hợp là cá nhân cần ghi rõ địa chỉ và thông tin cá nhân, nếu là tổ chức phải ghi rõ tên tổ chức, địa chỉ tổ chức, thông tin liên hệ.
(3): Đối tượng khiếu nại vụ việc
(4): Nội dung khiếu nại
(5): Cam kết của người viết đơn về sự thật của vấn đề

Dưới đây là mẫu đơn ví dụ khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai ở xã của một trường hợp cụ thể, quý khách có thể xem qua để nắm được rõ hơn và hiểu hơn về đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất với UBND xã:
————————————————————-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: Ủy Ban Nhân Dân Quận/Huyện …, Thành Phố Hà Nội
Tên tôi là: Đỗ Văn M, đăng ký hộ khẩu thường trú tại đội …., thôn ……, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội.
Tôi làm đơn này khiếu nại Kết luận số …./KL-UBND về việc trả lời đơn đề nghị của ông Đỗ Văn M, thôn ….. của UBND xã ….. lập ngày … tháng … năm 20…
Nội dung khiếu nại cụ thể như sau:
Thứ nhất: Gia đình tôi có mua một mảnh đất của Ông Đỗ Văn K (đã mất) và bà Nguyễn Thị X tại: Đội …, thôn …, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội vào ngày … tháng … năm 19… (mảnh đất trên có nguồn gốc sử dụng ổn định từ năm 1981). Gia đình chúng tôi sử dụng ổn định, lâu dài không tranh chấp và đóng thuế đầy đủ cho nhà nước từ đó đến nay theo đúng hướng dẫn của UBND xã …. Do nhà cấp bốn xây dựng đã lâu năm nên thường xuyên dột, kết cấu nhà thiếu bền vững có thể bị đổ, sập bất kỳ khi nào gây nguy hiểm đối với con cháu trong gia đình nên ngày … tháng … năm 20… tôi có bàn bạc với các con để cải tạo lại phần nhà tránh tình trạng dột nát, nguy hiểm kể trên. Tuy nhiên, UBND xã … không cho phép gia đình chúng tôi cải tạo đồng thời yêu cầu gia đình phải ký lại bản hợp đồng thuê mảnh đất trên với UBND xã vào ngày … tháng …năm 20… và yêu cầu gia đình tôi phải nộp phí …000.000 VNĐ/năm (bằng chữ: … triệu đồng). Tuy biết khoản thu này là trái nguyên tắc nhưng gia đình tôi vẫn chấp thuận và đã nộp đầy đủ theo yêu cầu của chính quyền địa phương. tranh chấp đất đai với ubnd xã
Ngày … tháng … năm 20…, Tôi đã làm đơn đề nghị UBND xã … xác minh nguồn gốc sử dụng đất của gia đình và yêu cầu giải trình sự việc cản trở gia đình xây dựng cũng như việc buộc gia đình phải ký lại bản hợp đồng với mảnh đất mà gia đình đã sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp từ năm 1997 đến nay.
Ngày … tháng … năm 20…, Gia đình chúng tôi đã nhận được bản kết luận số …/KL/UBND của UBND xã … với nội dung:
Kết luận thứ nhất: Hợp đồng số …/HĐ-UB ngày …/…/20… của UBND xã với ông Đỗ Văn M thuê mặt bằng để kinh doanh dịch vụ là hợp đồng chưa đúng quyền hạn của UBND xã.
Như vậy, UBND xã … đã thừa nhận việc yêu cầu gia đình tôi ký lại hợp đồng với UBND xã là không có căn cứ pháp luật, hợp đồng trên vô hiệu về mặt chủ thể (“UBND xã ký hợp đồng thuê mặt bằng để kinh doanh là chưa đúng quyền hạn”).
Với kết luận này tôi đề nghị UBND huyện ….:
Yêu cầu UBND xã Hủy bỏ hợp đồng số …/HĐ-UB lập ngày …/…/20… ký giữa UBND xã … với Ông Đỗ Văn M;
Yêu cầu UBND xã … hoàn trả số tiền đã thu trái phép của gia đình ông Đỗ Văn M (số tiền : …000.000 VNĐ/năm);
Vì hợp đồng trên là không có hiệu lực nên việc thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng cũng không có giá trị áp dụng cụ thể “Bên thuê mặt bằng chỉ được xây dựng công trình nhà cấp 4, tường gạch chỉ 110mm bỏ trụ, cao không quá 4 m, mái lợp bằng ngói hoặc tấm lợp, không được xây dựng công trình kiên cố và quá diện tích được thuê…”;
Yêu cầu UBND xã không tiến hành việc cản trở hoạt động xây dựng hợp pháp của người dân. Nếu tiến hành việc ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng liên quan đến hoạt động bảo vệ hành lang đê điều phải có quyết định rõ ràng? Trong quyết định phải chỉ rõ gia đình tôi vi phạm quy định định nào? Trong văn bản quy phạm pháp luật nào của nhà nước? Chúng tôi sẵn sàng chấp thuận mọi chủ trương của Đảng và quy định của nhà nước trong lĩnh vực kể trên.
Kết luận thứ hai: Nguồn gốc thửa đất ông Đỗ Văn M đề nghị xác minh tại vị trí bờ hữu kênh … gần đầu Cầu …, thuộc …. thôn …. là đất công nằm trong hành lang bảo vệ đê điều và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.
Tôi cho rằng kết luận của UBND xã … là hoàn toàn chủ quan, thiếu căn cứ và không dựa trên cơ sở pháp luật. Cụ thể:
Vấn đề thứ nhất: UBND xã … cho rằng đất đã thuê của Ông … là đất công nằm trong hành lang bảo vệ đê điều. Tôi nhận thấy rằng, Theo quy định của Điều 13 Luật Đất đai thì đất đai được phân loại cụ thể thành 03 nhóm đất như sau:
– Đất nông nghiệp;
– Đất phi nông nghiệp;
– Đất nông nghiệp.
Trong Luật Đất đai không có khái niệm pháp lý nào là “đất công”, mà chỉ có đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa…; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ. Các văn bản của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai cũng không có quy định về “đất công”. Như vậy là ngoài các nhóm đất, loại đất đã được phân loại theo quy định của Luật Đất đai , Uỷ ban nhân dân xã … đã tự quy định thêm loại đất mới (đất công) trái với quy định của các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành và có hiệu lực pháp lý thống nhất trên toàn quốc. tranh chấp đất đai với ubnd xã
Đồng thời, UBND xã cũng cho rằng mảnh đất của Ông Đỗ Văn Mìn là đất “nằm trong hành lang bảo vệ đê điều”. Tôi cho rằng điều này là hoàn toàn vô căn cứ, bởi lẽ:
– Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 23, Luật đê điều số 79/2006/QH11 về hành lang bảo vệ đê được quy định như sau:
“a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5 mét về phía sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20 mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và 200 mét về phía biển đối với đê biển;
b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được nhỏ hơn 5 mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng”. tranh chấp đất đai với ubnd xã
– Thứ hai, Căn cứ theo Quyết định số 2207/QĐ-BNN-TCTL của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành ngày 13 tháng 09 năm 2012. Tôi nhận thấy rằng bờ hữu kênh Vân Đình không thuộc hành lang bảo vệ đê điều nên không thể xác định theo cách tính hành lang bảo vệ đê cấp đặc biệt, cấp I, Cấp II, Cấp III, Cấp IV; Cấp V và đê chuyên dùng.
Như vậy, UBND xã … đã đưa ra kết luận hoàn toàn trái với quy định của pháp luật về đất đai cũng như quy định của luật đê điều. Họ đã hiểu nhầm rằng đất của ông M là “đất công” và đã là “đất công” thì phải do nhà nước quản lý. Đồng thời, họ đưa ra nhận định chủ quan, sai luật rằng đất của Ông M thuộc hành lang bảo vệ đê điều và đương nhiên UBND xã … đã xác định hành lang bảo vệ đê điều hoàn toàn sai vì họ tính từ mép bờ hữu kênh Vân Đình kéo vào 5m để xác định hành lang bảo vệ đê điều mà quên mất rằng bờ hữu kênh Vân đình không nằm trong hành lang bảo vệ đê theo quy định của luật hiện hành.
– Kết luận thứ ba: Không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.
Về kết luận này gia đình chúng tôi xin có ý kiến như sau:
Theo kết quả xác minh của UBND xã … và dựa trên những tài liệu, chứng cứ cụ thể do gia đình cung cấp, nguồn gốc sử dụng đất của gia đình Ông M đã được xác định cụ thể như sau.
– Năm 1981: Gia đình bà Nguyễn Thị X và Ông Đỗ Văn K (đã mất) cư trú tại Đội …, thôn …, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội là gia đình có công với cách mạng (có 01 con là liệt sĩ) nên được UBND xã … tạo điều kiện cho mở quán nước và sinh sống ổn định tại địa chỉ trên. (Căn cứ vào đơn xin mở quán nước của gia đình bà S, có xác nhận đồng ý cho mở quán nước của UBND xã …). Như vậy, nguồn gốc của mảnh đất trên là do UBND xã cho người dân thuê lại để kinh doanh và ở được xác định từ năm 1981. Gia đình chúng tôi có đầy đủ bản gốc để đối chứng với chính quyền địa phương về mục đích, nguồn gốc sử dụng đất tại thời điểm đó (Gửi kèm bản photo đơn xin mở quán nước có xác nhận của UBND xã của gia đình bà Suất).
– Năm 1997: Ngày 20 tháng 04 năm 1997, do tuổi cao, sức yếu Bà Nguyễn Thị X cùng các con đã đồng thuận ký chuyển nhượng đất quán và tài sản trên đất cho Tôi với giá trị …000.000 VNĐ (bằng chữ : …triệu đồng chẵn). (Gửi kèm đơn xin nhượng lại quán và hoa màu của gia đình bà X cho Tôi, có người làm chứng và Biên bản chuyển nhượng đất quán khu vực gần Cầu bầu sát đường 73 giữa bà Nguyễn Thị S và Tôi, có người làm chứng). tranh chấp đất đai với ubnd xã
Tại thời điểm đó: Ngày … tháng … năm 19…theo yêu cầu của UBND xã Tôi buộc phải ký hợp đồng thuê đất mở dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hợp đồng số …HĐ/KT trong thời hạn 05 năm từ ngày 11 tháng 08 năm 1997 đến ngày 10 tháng 08 năm 2002. (Gửi kèm bản hợp đồng số …HĐ/KT được ký UBND xã và Ông M).
Về chuyển nhượng quyền sử dụng đất : Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật đất đai thì: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Như vậy, người dân có quyền tự do mua bán, chuyển đổi quyền sử dụng đất và hình thức hợp đồng mua bán, chuyển nhượng có thể xác lập bằng giấy tờ viết tay (Theo thông lệ của thời điểm đó, chưa có văn phòng công chứng).
Như vậy, từ năm 1997 đến năm 2002 gia đình tôi đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật và đóng thuế sử dụng đất đầy đủ đối với mảnh đất kể trên.
– Năm 2002 đến năm 2012: UBND xã không tiến hành ký hợp đồng và cũng không thu tiền sử dụng đất; Gia đình có nhiều lần làm việc với UBND xã nhưng đều được trả lời là hiện tại không thu tiền đất nữa, gia đình ông cứ sử dụng đến khi nào có chính sách mới của Đảng và nhà nước. tranh chấp đất đai với ubnd xã
– Năm 2012: Tháng 06 năm 2012 UBND xã … thông báo cho gia đình nộp thuế theo biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Loại thuế đất phải nộp là thuế đất ở tại nông thôn. (Gửi kèm theo biên lai thu phí số 007123; ký hiệu HX/2012; mẫu CTT 09B nộp ngày 18 tháng 11 năm 2012)
– Năm 2013: Tháng 06 năm 2012 UBND xã … thông báo cho gia đình nộp thuế theo biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Loại thuế đất phải nộp là thuế đất ở tại nông thôn. (Gửi kèm theo biên lai thu phí số 002664; ký hiệu HX/2012; mẫu CTT 09B nộp ngày 14 tháng 06 năm 2013)
Quan điểm của Gia đình chúng tôi về nguồn gốc sử dụng đất của chúng tôi như sau:
– Theo quy định Luật đất đai do Quốc Hội ban hành ngày 14 tháng 07 năm 1993 (Văn bản này đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại nhưng vẫn có giá trị áp dụng điều chỉnh các quan hệ pháp lý phát sinh tại thời điểm từ ngày văn bản này có hiệu lực đến hết ngày văn bản này hết hiệu lực). Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật đất đai thì “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất”. Đồng thời tại điều 11, Luật đất đai quy định phân đất đai thành 06 loại căn cứ vào mục đích sử dụng đất: “1. Đất nông nghiệp; 2. Đất lâm nghiệp; 3. Đất khu dân cư nông thôn; 4. Đất đô thị; 5.Đất chuyên dùng; 6. Đất chưa sử dụng”. Và theo đó nếu đất do nhà nước giao theo Điều 22 sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất cụ thể “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất; nếu được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất, trừ các trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Chính phủ”.
– Theo quy định của Luật đất đai thì theo quy định về những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; tranh chấp đất đai với ubnd xã
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;”
Như vậy, căn cứ theo luật đất đai về xác định nguồn gốc sử dụng đất thì nguồn gốc sử dụng đất của chúng tôi là hoàn toàn rõ ràng (Sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1981, không tranh chấp) không nằm trong phạm vi quy hoạch (hành lang bảo về đê điều) thì tại sao chính quyền UBND xã … có thể khẳng định là đất của Gia đình tôi không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Cùng với hành vi ngăn cấm, đe dọa xử phạt hành chính đối với hoạt động cải tạo và xây dựng nhà của gia đình chúng tôi, UBND xã … căn cứ vào hợp đồng đã ký kết cho rằng gia đình tôi vi phạm thỏa thuận đã ký với xác nhưng sau khi xem xét lại đơn kiến nghị của gia đình chúng tôi UBND xã thừa nhận việc ký hợp đồng cho thuê mặt bằng mới là không đúng chức năng của UBND xã. Đồng thời, UBND xã … đã có hàng loạt các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái luật, cụ thể: Ngày 24 tháng 04 năm 2014 UBND xã … ra công văn số 23/UBND về việc ngừng cấp điện, nước, cấm phương tiện vận chuyển vật liệu và người lao động cho công trình xây dựng vi phạm (Gửi kèm theo đơn công văn số 23/UBND của UBND xã …). Việc cắt điện, nước của UBND xã … vi phạm nghiêm trọng quy chế dân chủ cấp cơ sở, cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình chúng tôi. tranh chấp đất đai với ubnd xã
Với những nhận định, hành vi hành chính, quyết định hành chính trái pháp luật của cán bộ cấp UBND xã … Tôi đề nghị UBND huyện … thành phố Hà Nội xem xét lại toàn bộ nội dung vụ việc, trả lại sự công bằng và hợp pháp cho gia đình tôi. Chúng tôi cam kết tuân thủ mọi quy định của pháp luật của nhà nước, chính sách của Đảng. Tôi cam kết những điều kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Gửi kèm toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã trình bày trong đơn
Hà Nội, ngày…. . tháng….. .năm 20….
Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
>>> Đặt lịch tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã với luật sư chuyên về tranh chấp đất đai của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
5. Thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã
Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Chi phí: miễn phí theo quy định. Nếu cần đo đạc, xác minh thực địa thì người yêu cầu phải tạm ứng chi phí chuyên môn (đo đạc, định giá…).
Hiệu lực: nếu hòa giải thành và các bên tự nguyện thực hiện, biên bản có giá trị thi hành dân sự. Nếu không thực hiện, có thể khởi kiện ra Tòa.
6. Sau khi hòa giải không thành tại UBND xã – nên làm gì?
Nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành, bạn có hai lựa chọn:
- Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền (nếu có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc tranh chấp quyền sử dụng).
- Gửi đơn đề nghị cấp tỉnh giải quyết (nếu chưa có sổ đỏ hoặc tranh chấp hành chính).
Luật Thiên Mã khuyến nghị:
“Nếu hòa giải không thành, nên khởi kiện ra Tòa án sớm để đảm bảo quyền lợi và tránh việc bên kia thay đổi hiện trạng đất.”
Tranh chấp đất đai có sổ đỏ – Dịch vụ tư vấn & Làm thủ tục từ [A-Z]
7. Vai trò của Luật Thiên Mã trong tư vấn và hỗ trợ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai với UBND xã
Đội ngũ Luật sư đất đai tại Luật Thiên Mã hỗ trợ bạn:
- Soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện, biên bản làm việc.
- Tham dự cùng bạn tại UBND xã, đại diện làm việc với cán bộ địa chính, tổ hòa giải.
- Đánh giá hồ sơ pháp lý, hướng dẫn thu thập chứng cứ, nhân chứng.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong suốt quá trình hòa giải và xét xử.
>>> Xem thêm: Dịch vụ thuê luật sư mua bán nhà đất

>>> Đặt lịch tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã với luật sư chuyên về tranh chấp đất đai của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề về tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
8. Kết luận từ luật sư đất đai – Luật Thiên Mã
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã là bước bắt buộc, quan trọng trong mọi vụ án đất đai. Việc hòa giải thành công tại cấp xã giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và giữ hòa khí giữa các bên.
Nếu bạn đang gặp tranh chấp quyền sử dụng đất, ranh giới, nguồn gốc đất, hãy liên hệ ngay Luật Thiên Mã để được hướng dẫn hồ sơ và hỗ trợ hòa giải tận nơi.
Gọi ngay 1900 7495 – Luật sư chuyên đất đai của Luật Thiên Mã sẽ đồng hành cùng bạn đến khi vụ việc được giải quyết dứt điểm.
