Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu? Tranh chấp liên quan đến đất đai là một trong những vấn đề thường gặp phải trong các vụ việc dân sự. Đôi khi do không có sự tìm hiểu kỹ, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn đến một số trường hợp nộp đơn yêu cầu / đơn khởi kiện sai cơ quan giải quyết, từ đó làm kéo dài thời gian tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi đôi bên. Hãy cùng Luật Thiên Mã tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Trong bài viết này, đội ngũ Luật sư Luật Thiên Mã sẽ giúp các bạn làm rõ những vấn đề liên quan đến cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp các bạn có nhu cầu cần được Luật sư giải đáp, tư vấn về quy định pháp luật, hoặc các thủ tục pháp lý liên quan đến tranh chấp đất đai bị lấn chiếm, hãy nhấc máy gọi đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai là cơ quan nào?
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tùy thuộc vào từng trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất mà không thành thì sẽ giải quyết như sau:
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự
Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (như giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất…) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân giải quyết.
Theo đó, nếu thuộc trường hợp trên thì các bên đương sự ngoài những phương thức như thương lượng, hòa giải nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Được lựa chọn giải quyết tại Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:
(1) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
(2) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền tùy vào từng trường hợp như sau:
– Đối với những tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Đương sự có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết mà Chủ tịch UBND cấp huyện đưa ra.
– Đối với việc tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
Đương sự có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh đưa ra.
Như vậy, Luật sư đã vừa chia sẻ về vấn để Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai là cơ quan nào?. Nếu bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn pháp luật cụ thể, chính xác nhất!
>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai vi bằng được giải quyết như thế nào?
Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có phải là cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai không?
Sau khi tìm hiểu các quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về các trường hợp chỉ ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó, có thể thấy không có quy định nào nhắc tới thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về UBND cấp xã/phường.
Liên quan đến cơ quan này có quy định riêng trong một quy trình của quá trình giải quyết tranh chấp đất đai – giai đoạn hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Thủ tục để giải quyết một tranh chấp đưa ra đầu tiên sẽ là thực hiện việc hòa giải tại UBND cấp xã theo Điều 202 Luật đất đai 2013.
Tiếp đó sẽ là Điều 203 Luật này khi việc hòa giải không thành, đương sự khởi kiện lên UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật tùy từng trường hợp.
Như vậy, có thể hiểu rằng, cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh và Tòa án nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai.
Bởi vì pháp luật về đất đai đã quy định rõ ràng hai giai đoạn là hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai, cũng như khẳng định thêm về các cơ quan có thẩm quyền giải quyết liên quan đến vấn đề về tranh chấp đất đai gồm có Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh và Tòa án nhân dân.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Tranh chấp đất đai không hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mà khởi kiện ra Tòa án luôn có được không?
Đối với thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 có quy định:
Nhà nước trước tiên khuyến khích các bên có tranh chấp đất đai tự hòa giải. Như vậy có thể thấy, Nhà nước đề cao sự thỏa thuận, tôn trọng các bên, để các bên tự mình thỏa thuận theo đúng ý muốn và quyền lợi nếu như có sự suy nghĩ lại, không muốn tiếp tục kiện tụng nữa.
Mặt khác, cũng là một sự tự nguyện nhưng Nhà nước quy định việc hòa giải đó phải thông qua hòa giải cơ sở, tức là thông qua hòa giải viên – đây là người tổ chức hòa giải được quy định trong Luật Hòa giải cơ sở.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định nếu tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải. Đây là trường hợp hòa giải bắt buộc, được xem như điều kiện để có thể khởi kiện vụ án, nếu tranh chấp đất đai mà không được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc nếu nộp lên UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh thì cơ quan sẽ từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mặc dù thuộc thẩm quyền giải quyết của những cơ quan này. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.
Tóm lại, mọi tranh chấp đất đai đều phải bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, nếu không thực hiện việc hòa giải tại UBND cấp xã thì sẽ không được quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.
Cũng cần lưu ý rằng tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là loại tranh chấp khác nhau và có thủ tục giải quyết khác nhau. Theo đó, Luật đất đai cũng như quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì tranh chấp đất đai hầu hết liên quan đến việc tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và nếu có tranh chấp thì trước tiên bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.
Ngược lại, đối với tranh chấp liên quan đến đất đai như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất… lúc này cũng tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này quy định đối với tranh chấp liên quan đến đất đai thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp sẽ không phải điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Tranh chấp đất đai không hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mà khởi kiện ra Tòa án luôn có được không, nếu quý khách hàng còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay có nhu cầu tìm hiểu thêm về tranh chấp liên quan đến đất đai, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng nhất.
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai – quy trình, trình tự xử lý [Chi Tiết]
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai, khi các bên không thể tự thỏa hiệp được thì phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, thì thủ tục giải quyết sẽ được quy định chung tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể sẽ áp dụng theo quy định thủ tục giải quyết chung đối với cấp huyện và cấp tỉnh.
Bởi vì xét về các cấp UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì chỉ có cấp huyện và cấp tỉnh, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền trong việc hòa giải.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện được diễn ra theo trình tự căn cứ tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Nộp đơn đề nghị giải quyết
Người có đơn yêu cầu giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai sẽ phải nộp đơn tại tại UBND cấp huyện.
Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ đã được thông qua, có đầy đủ giấy tờ thông tin cung cấp cần thiết theo quy định, cơ quan sẽ tiếp nhận giải quyết vụ việc.
Còn với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp biết về việc hồ sơ cung cấp còn thiếu cũng như đưa ra hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp
– Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp.
– Tiếp đó, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải, cùng với các ban, ngành liên quan thực hiện việc tổ chức cuộc họp để đưa ra các ý kiến tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp. Trong hồ sơ trinh UBND cấp huyện sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
– Chủ tịch UBND cấp huyện thông qua hồ sơ, xem xét ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Thời hạn, thời hiệu giải quyết đối với tranh chấp:
– Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 và khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời hạn hòa giải tranh chấp không quá 45 ngày làm việc; không quá 60 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thời hạn trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; riêng các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 60 ngày.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Đối với thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, căn cứ theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp
Người có đơn yêu cầu giải quyết nộp tại UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận đơn
Khi hồ sơ hợp lệ theo quy định pháp luật yêu cầu, cơ quan sẽ tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
Nếu nhận hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc tranh chấp, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp giữa các ban, ngành có liên quan để cùng đưa ra quan điểm, thống nhất kết quả tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết, trong hồ sơ này sẽ bao gồm các loại giấy tờ cần thiết được quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật này.
– Sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ xem xét ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
>>> Xem thêm: Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai
Thời hạn, thời hiệu giải quyết:
– Đối với thời gian giải quyết thủ tục hòa giải giữa các bên tranh chấp là không quá 45 ngày làm việc; không quá 60 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thời hạn trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Thời gian để giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; riêng các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 75 ngày.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Bên cạnh các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và cấp tỉnh, đối với các trường hợp bắt buộc hoặc các bên lựa chọn việc giải quyết tại Tòa án nhân dân sẽ có trình tự thủ tục để giải quyết tranh chấp được quy định theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện
Người có yêu cầu khởi kiện nộp đơn khởi kiện, biên bản hòa giải phải có giấy công nhận của UBND cấp xã và có chữ ký của các bên tranh chấp cùng với các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến Tòa án có thẩm quyền giải quyền. Bên cạnh việc nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án thì người khởi kiện cũng có thể gửi đơn thông qua hình thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nơi giải quyết (nếu có).
Thực hiện việc tạm ứng phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Bước 2: Thụ lý vụ án
Tòa án nhận đơn khởi kiện và ghi nhận vào sổ nhận đơn. Đối với trường hợp nhận đơn qua cổng thông tin điện tử của Tòa thì phải in ra bản giấy và ghi nhận vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định Thụ lý nếu vụ án thuộc thẩm quyền; nếu thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp khác thì chuyển đơn khởi kiện sang cơ quan đó; trả lại đơn nếu không thuộc thẩm quyền của Tòa án; tiến hành thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn nếu có đủ điều kiện.
Bước 3: Hòa giải tại Tòa và chuẩn bị xét xử
Trong thời gian chuẩn bị xét xử sở thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những trường hợp không hòa giải được và không được hòa giải theo Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nếu các bên không hòa giải thành thì Tòa án sẽ có quyết định đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ), còn nếu hòa giải được thì ra quyết định hòa giải thành.
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử
Trong thời hạn là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp chậm trễ mà có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ được chấp không quá 02 tháng.
Sau khi bản án sơ thẩm được ban hành mà có kháng cáo hay kháng nghị thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thụ lý giải quyết sau khi người kháng cáo nộp tiền tạm ứng phí phúc thẩm. Tòa phúc thẩm sau khi xem xét vụ việc có quyền giữ nguyên bản án hoặc sửa bản án hoặc hủy bản án sơ thẩm để xét xử theo thủ tục lại từ đầu. Bản án mà Tòa án phúc thẩm ban hành sẽ có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị.
Đối với thời gian yêu cầu giải quyết theo thủ tục Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là không quá 04 tháng đối với trường hợp xét xử thông thường, nếu vụ vụ việc mang yếu tố phức tạp hơn thì tổng thời gian không quá 06 tháng.
Ngoài ra, đối với những tranh chấp về sử dụng đất của cá nhân, tổ chức như tranh chấp về quyền sử dụng, nghĩa vụ sử dụng chung lối đi thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai. Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan, cụ thể là UBND cấp huyện và cấp tỉnh, Tòa án nhân dân. Nếu quý khách hàng còn có những thắc mắc hay có câu hỏi liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để có thể được chuyên viên tư vấn, hỗ trợ nhiệt tình, giải đáp mọi thắc mắc theo quy định pháp luật hiện nay.