Có bao nhiêu căn cứ không khởi tố vụ án hình sự? Các Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền quyết định không khởi tố bi can thuộc về ai? Đó là thắc mắc chung của rất nhiều bạn đọc khi liên hệ với Luật Thiên Mã.
Khởi tố vụ án chính là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng hình sự. Quyết định khởi tố vụ án sẽ phụ thuộc vào căn cứ được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và do các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Sau đây, Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời về vấn đề “căn cứ không khởi tố vụ án hình sự” thông qua bài viết dưới đây!
Bài viết này sẽ giải đáp tất cả các thắc mắc về các căn cứ, vấn đề thẩm quyền, điều kiện để không khởi tố vụ án hình sự. Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
08 căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên, đánh dấu sự mở đầu cho các hoạt động điều tra, giải quyết vụ việc. Trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành một loạt các hoạt động nhằm xác định các dấu hiệu tội phạm. Từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Các quyết định nay phải dựa trên các căn cứ xác minh.
Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự, các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự bao gồm :
Căn cứ 01: Không có sự việc phạm tội
Điều này có nghĩa sự việc phạm tội này không xảy ra. Nguyên dân có thể là do sự nhầm lẫn của người tố giác hoặc do ngụy tạo, cố tình vu khống… Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ và trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh và đảm bảo tính xác thực của sự việc.
Căn cứ 02: Hành vi không cấu thành tội phạm
Hành vi không cấu thành tội phạm tức là đã có sự việc xảy ra. Tuy nhiên hành vi đó có mức độ nguy hiểm không đáng kể. Hành vi này không có đủ những dấu hiệu pháp lý để cấu thành lên tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Các hành vi này có thể xuất phát từ phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, thi hành mệnh lệnh, những sự kiện bất ngờ…
Căn cứ 03: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 12, Bộ luật Hình sư năm 2015 quy định:
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi: Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích, tổn hại sức khỏe người khác, tội hiếp dâm, cướp tài sản cũng một số tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Phải chịu mọi trách nhiệm hình sự về hành vi tội phạm
Như vậy, nếu người đó phạm tội nhưng độ tuổi chưa thuộc vào trường hợp tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự thì khi đó, vụ án sẽ không được khởi tố hình sự.
Khởi tố vụ án hình sự là gì? Quy trình, căn cứ và quyền của người bị khởi tố
Căn cứ 04: Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật
Theo quy định của pháp luật, các cá nhân sẽ không bị khởi tố hai lần vì một tội phạm. Khi một người đã có bản án của Tòa án hay đình chỉ vụ án có đủ hiệu lực pháp luật thì các cơ quan có thẩm quyền không được phép khởi tố, điều tra, xét xử về hành vi đó của người này.
Quyết định đinh chỉ vụ án được Viện kiểm sát quyết định trong thời gian truy tố và Tòa án quyết định trong thời gian xét xử. Quyết định này làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết và có hiệu lực kể từ khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.
Căn cứ 05: Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm
- Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm
- Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm
Như vậy, nếu người phạm tội có hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên đã qua khoảng thời gian quy định như trên (không thuộc trường hợp bị truy nã hay cố tình bỏ trốn) thì người đó sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự nữa và sẽ không bị khởi tố vụ án.
Căn cứ 06: Tội phạm đã được đại xá
Đại xá là một hình thức tha tội cho một loạt người phạm tội, kể cả trong trường hợp họ đã chấp hành hình phạt, bị truy tố, xét xử hay chưa. Đây là một chính sách thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước và chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định. Một người khi phạm tội khi sau đại xá thì sẽ trở thành người không có tội và không có án tích. Sự kiện này xảy ra khi có các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước.
Do đó, nếu một người phạm tội đã được đại xá, các cơ quan có thẩm quyền sẽ không khởi tố vụ án.
Căn cứ 07: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác
Khi người phạm tội đã chết, thì việc khởi tố vụ án là không cần thiết. Bởi mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự, khởi tố vụ án là nhằm để răn đe, buộc các đối tượng có hành vi vi phạm phải chịu hình phạt thích đáng, giáo dục ý thức và tuân thủ theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người phạm tội đã chết thì việc khởi tố này là thừa thãi.
Tuy nhiên, trong trường hợp cần tái thẩm như để minh oan cho người khác thì việc khởi tố này vẫn có thể xảy ra.
Căn cứ 08: Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố
Các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự sẽ bị khởi tố khi và chỉ khi mà phía bên người bị hại hoặc người đại diện của bị hại yêu cầu khởi tố. Nếu không, thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ không được khởi tố vụ án.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
Thẩm quyền quyết định không khởi tố vụ án hình sự
Việc không khởi tố vụ án hình sự được ban hành bằng một văn bản quyết định chấm dứt hoặc không tiến hành các hoạt động xét xử, khởi tố, tố tụng hình sự vụ án. Kể cả khi vụ án đó đã được tiến hành hay chưa.
Khi đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định không khởi tố vụ án hình sự là Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, Tòa án, các cơ quan và người được giao trách nhiệm điều tra.
Trong trường hợp nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự bị coi là thiếu căn cứ, chứng thực, thì khi đó, cơ quan ra quyết định không khởi tố vụ án đó phải có nhiệm vụ và trách nhiệm cung cấp các bằng chứng, tài liệu chứng thực, xác minh, làm rõ việc ra quyết định này. Việc này được thi hành bằng văn bản. Nếu bằng chứng không đủ thuyết phục, vụ án sẽ được đem ra khởi tố.
Khởi tố bị can là gì? Quy trình, căn cứ và quyền của người bị khởi tố
Quy trình ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự
Theo Điều 148 và 157 BLTTHS, quy trình diễn ra như sau:
| Bước | Cơ quan thực hiện | Nội dung chính | Thời hạn |
|---|---|---|---|
| 1 | Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án | Tiếp nhận tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố | Ngay khi phát sinh |
| 2 | Cơ quan điều tra | Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ | Tối đa 20 ngày (có thể gia hạn 2 tháng) |
| 3 | CQĐT hoặc VKS | Ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự nếu thấy không đủ căn cứ | Ngay sau khi kết thúc xác minh |
| 4 | Viện kiểm sát | Phê chuẩn hoặc kiểm tra lại quyết định không khởi tố | Trong 3 ngày |
| 5 | CQĐT | Thông báo cho người tố giác, bị tố giác và người liên quan | Trong 24 giờ kể từ khi ra quyết định |
📞 Nếu bạn nghi ngờ việc không khởi tố là để “bao che” hoặc “bỏ lọt tội phạm”, hãy gọi 1900 7495 – luật sư sẽ hướng dẫn thủ tục khiếu nại quyết định không khởi tố theo đúng quy định.
Khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự
1. Ai có quyền khiếu nại?
- Người tố giác, người bị hại, đương sự trong vụ việc;
- Luật sư đại diện hợp pháp của các bên.
2. Nơi nộp đơn khiếu nại
- Gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với cơ quan đã ra quyết định;
- Hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nếu cơ quan ra quyết định là Viện kiểm sát.
3. Thời hạn giải quyết
- Trong 7 ngày kể từ ngày nhận đơn, Viện kiểm sát phải xem xét,
- Nếu khiếu nại có căn cứ → hủy bỏ quyết định không khởi tố và yêu cầu khởi tố lại;
- Nếu không có căn cứ → ra văn bản bác đơn khiếu nại.
Bị khởi tố có được đi làm không? 8 Quyền và 2 nghĩa vụ của bị can khi bị khởi tố
Vai trò của luật sư trong giai đoạn “không khởi tố”
Trong quá trình tiến hành giai đoạn tố tụng hình sự, cá nhân và tổ chức cần sự tư vấn từ luật sư để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình. Tư vấn về thủ tục tố tụng hình sự bao gồm những nội dung sau đây:
Luật sư hình sự có thể:
- Phân tích căn cứ không khởi tố, đánh giá đúng/sai pháp lý;
- Hướng dẫn người dân làm đơn khiếu nại, kiến nghị khởi tố lại vụ án;
- Tham gia làm việc với cơ quan điều tra, bảo vệ quyền lợi người bị hại;
- Giúp thân chủ thu thập chứng cứ bổ sung, chứng minh có dấu hiệu tội phạm;
- Giám sát tính hợp pháp của quá trình xác minh tin báo tội phạm.
📞 Liên hệ ngay 1900 7495 – Luật sư Hình sự Luật Thiên Mã sẽ đại diện làm việc với Viện kiểm sát và giúp bạn yêu cầu xem xét lại quyết định không khởi tố nhanh nhất.
Khi nào nên nhờ luật sư hỗ trợ trong trường hợp không khởi tố?
- Khi bạn tố giác tội phạm nhưng bị từ chối khởi tố;
- Khi bạn nghi ngờ có dấu hiệu bao che, bỏ lọt tội phạm;
- Khi bạn bị khởi tố sai căn cứ và cần đề nghị đình chỉ vụ án;
- Khi cơ quan điều tra không thông báo kết quả xác minh quá thời hạn 20 ngày.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
Mẫu đơn quyết định không khởi tố vụ án hình sự
……
Số: ….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày…… tháng…… năm……..
QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Tôi: …
Chức vụ: ……
Sau khi kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm thấy: …
Căn cứ khoản ….. Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Điều (1)….. và Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Không khởi tố vụ án hình sự đối với ….
xảy ra tại: ….
Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát …… và thông báo cho (2) …… biết.
Nơi nhận:
– VKS ….
– …
– Hồ sơ 02 bản.
……..
(1) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS;
(2) Ghi tên cá nhân/cơ quan/tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
Kết luận từ luật sư hình sự Luật Thiên Mã
Không khởi tố vụ án hình sự là quyền quyết định nghiêm túc và có ảnh hưởng lớn đến danh dự, quyền con người và công lý. Vì vậy, mỗi cá nhân hoặc tổ chức đều có quyền giám sát và khiếu nại khi phát hiện sai phạm trong quyết định này.
⚖️ Luật sư Thiên Mã khuyến nghị:
“Đừng im lặng khi bạn cho rằng quyết định ‘không khởi tố’ là sai hoặc bất công. Hãy hành động sớm, vì quyền khiếu nại chỉ có giá trị trong 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.”
📞 Hotline tư vấn khẩn cấp: 1900 7495 🎯 Luật sư Hình sự Luật Thiên Mã – Bảo vệ quyền lợi, khôi phục công lý và danh dự cho người dân.

