action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

08 Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự

Có bao nhiêu căn cứ không khởi tố vụ án hình sự? Các Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền quyết định không khởi tố bi can thuộc về ai? Đó là thắc mắc chung của rất nhiều bạn đọc khi liên hệ với Luật Thiên Mã. Khởi tố vụ án chính là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng hình sự. Quyết định khởi tố vụ án sẽ phụ thuộc vào căn cứ được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và do các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền thực hiện. 

Sau đây, Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời về vấn đề “căn cứ không khởi tố vụ án hình sự” thông qua bài viết dưới đây! Bài viết này sẽ giải đáp tất cả các thắc mắc về các căn cứ, vấn đề thẩm quyền, điều kiện để không khởi tố vụ án hình sự. Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vẫn miễn phí căn cứ không khởi tố vụ án hình sự? Gọi ngay: 1900.6174

08 căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên, đánh dấu sự mở đầu cho các hoạt động điều tra, giải quyết vụ việc. Trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành một loạt các hoạt động nhằm xác định các dấu hiệu tội phạm. Từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Các quyết định nay phải dựa trên các căn cứ xác minh.

Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự, các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự bao gồm :

Căn cứ 01: Không có sự việc phạm tội

Điều này có nghĩa sự việc phạm tội này không xảy ra. Nguyên dân có thể là do sự nhầm lẫn của người tố giác hoặc do ngụy tạo, cố tình vu khống… Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ và trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh và đảm bảo tính xác thực của sự việc.

Căn cứ 02: Hành vi không cấu thành tội phạm

Hành vi không cấu thành tội phạm tức là đã có sự việc xảy ra. Tuy nhiên hành vi đó có mức độ nguy hiểm không đáng kể. Hành vi này không có đủ những dấu hiệu pháp lý để cấu thành lên tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Các hành vi này có thể xuất phát từ phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, thi hành mệnh lệnh, những sự kiện bất ngờ…

Căn cứ 03: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 12, Bộ luật Hình sư năm 2015 quy định:

  • Người từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi: Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích, tổn hại sức khỏe người khác, tội hiếp dâm, cướp tài sản cũng một số tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Phải chịu mọi trách nhiệm hình sự về hành vi tội phạm

Như vậy, nếu người đó phạm tội nhưng độ tuổi chưa thuộc vào trường hợp tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự thì khi đó, vụ án sẽ không được khởi tố hình sự.

Căn cứ 04: Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật

Theo quy định của pháp luật, các cá nhân sẽ không bị khởi tố hai lần vì một tội phạm. Khi một người đã có bản án của Tòa án hay đình chỉ vụ án có đủ hiệu lực pháp luật thì các cơ quan có thẩm quyền không được phép khởi tố, điều tra, xét xử về hành vi đó của người này.

Quyết định đinh chỉ vụ án được Viện kiểm sát quyết định trong thời gian truy tố và Tòa án quyết định trong thời gian xét xử. Quyết định này làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết và có hiệu lực kể từ khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

Căn cứ 05: Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm
  • Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm
  • Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm

Như vậy, nếu người phạm tội có hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên đã qua khoảng thời gian quy định như trên (không thuộc trường hợp bị truy nã hay cố tình bỏ trốn) thì người đó sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự nữa và sẽ không bị khởi tố vụ án.

Căn cứ 06: Tội phạm đã được đại xá

Đại xá là một hình thức tha tội cho một loạt người phạm tội, kể cả trong trường hợp họ đã chấp hành hình phạt, bị truy tố, xét xử hay chưa. Đây là một chính sách thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước và chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định. Một người khi phạm tội khi sau đại xá thì sẽ trở thành người không có tội và không có án tích. Sự kiện này xảy ra khi có các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước.

Do đó, nếu một người phạm tội đã được đại xá, các cơ quan có thẩm quyền sẽ không khởi tố vụ án.

Căn cứ 07: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

Khi người phạm tội đã chết, thì việc khởi tố vụ án là không cần thiết. Bởi mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự, khởi tố vụ án là nhằm để răn đe, buộc các đối tượng có hành vi vi phạm phải chịu hình phạt thích đáng, giáo dục ý thức và tuân thủ theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người phạm tội đã chết thì việc khởi tố này là thừa thãi.

Tuy nhiên, trong trường hợp cần tái thẩm như để minh oan cho người khác thì việc khởi tố này vẫn có thể xảy ra.

Căn cứ 08: Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố

Các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự sẽ bị khởi tố khi và chỉ khi mà phía bên người bị hại hoặc người đại diện của bị hại yêu cầu khởi tố. Nếu không, thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ không được khởi tố vụ án.

>>> Luật sư tư vấn về tố tụng hình sự uy tín, chuyên nghiệp nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Khi nào thì được đưa ra quyết định thay đổi, bổ sung khởi tố vụ án hình sự?

Căn cứ vào Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định thay đổi hoặc bổ sung khởi tố vụ án. Cụ thể:

  • Thay đổi quyết định khởi tố vụ án: Là khi các cơ quan điều tra, cơ quan có nhiệm vụ tiến hành điều tra, Viện Kiểm sát nhận thấy và có căn cứ xác minh tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra. Tức là hành vi của bị can không phạm phải tội đã bị khởi tố hay các thông tin cá nhân của bị can như họ tên, tuổi, thân nhân bị sai.
  • Bổ sung quyết định khởi tố vụ án: Là khi các cơ quan điều tra, cơ quan có nhiệm vụ tiến hành điều tra, Viện Kiểm sát có các căn cứ xác minh còn tội phạm khác chưa được khởi tố. Tức là ngoài hành vi tội phạm ban đầu được khởi tố, thì còn thiếu các hành vi khác cũng phạm phải tội vi phạm pháp luật nhưng chưa được khởi tố.

luat-giao-thong-duong-bo-moi-nhat

Khi đó, trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định, các cơ quan điều tra phải tiến hành gửi các tài liệu đính kèm liên quan và văn bản quyết định về việc thay đổi, bổ sung khởi tố vụ án cho các Viên kiểm sát có thẩm quyền.

Sau khi nhận được quyết định thay đổi, bổ sung khởi tố vụ án, trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát phải đưa ra quyết định phê duyệt hay hủy bỏ quyết định bổ sung, khởi tố bị can. Bên cạnh đó, Viện kiểm sát cũng có thể yêu cầu các cơ quan điều tra cung cấp thêm các bằng chứng chứng minh, tài liệu liên quan để có thể đưa ra quyết định chính xác nhất về vấn đề này.

Trong trường hợp khi Viện kiểm sát yêu cầu cung cấp thêm các bằng chứng, tài liệu chứng minh thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi Viện kiểm sát nhận được các bằng chứng tài liệu đó, Viện kiểm sát phải đưa ra quyết định phê duyệt hoặc hủy bỏ quyết định, thay đổi bổ sung khởi tố bị can.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát đưa ra quyết định thay đổi, bổ sung khởi tố bị can thì Viện kiểm sát phải gửi quyết định cho các Cơ quan điều tra. Sau đó, các cơ quan điều tra sẽ giao quyết định này cho người bị khởi tố.

>>> Xem thêm: Khởi tố có bị tạm giam không? Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Thẩm quyền quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Việc không khởi tố vụ án hình sự được ban hành bằng một văn bản quyết định chấm dứt hoặc không tiến hành các hoạt động xét xử, khởi tố, tố tụng hình sự vụ án. Kể cả khi vụ án đó đã được tiến hành hay chưa.

Khi đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định không khởi tố vụ án hình sự là Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, Tòa án, các cơ quan và người được giao trách nhiệm điều tra.

Trong trường hợp nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự bị coi là thiếu căn cứ, chứng thực, thì khi đó, cơ quan ra quyết định không khởi tố vụ án đó phải có nhiệm vụ và trách nhiệm cung cấp các bằng chứng, tài liệu chứng thực, xác minh, làm rõ việc ra quyết định này. Việc này được thi hành bằng văn bản. Nếu bằng chứng không đủ thuyết phục, vụ án sẽ được đem ra khởi tố.

>>> Xem thêm: Khởi tố bổ sung vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn về tố tụng hình sự

Trong quá trình tiến hành giai đoạn tố tụng hình sự, cá nhân và tổ chức cần sự tư vấn từ luật sư để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình. Tư vấn về thủ tục tố tụng hình sự bao gồm những nội dung sau đây:

  • Soạn thảo đơn từ cho quá trình tố tụng: Luật sư sẽ giúp cá nhân hoặc pháp nhân lập đơn từ, trong đó ghi rõ các yêu cầu, kháng cáo, kiện cáo hoặc các yếu tố khác cần được đưa ra trong quá trình tố tụng.
  • Điều tra, xác minh bằng chứng, chứng cứ: Luật sư sẽ hỗ trợ trong việc thu thập bằng chứng và chứng cứ liên quan đến vụ án, bao gồm tìm kiếm thông tin, nguồn chứng cứ và tư vấn về phương pháp thu thập chứng cứ hợp pháp.
  • Làm việc với bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Luật sư sẽ đại diện và tư vấn cho bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc những người liên quan khác, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của họ trong quá trình tố tụng.
  • Đại diện làm việc với cơ quan điều tra: Luật sư sẽ đại diện và tư vấn cho cá nhân hoặc tổ chức khi tiếp xúc và làm việc với cơ quan điều tra, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên đại diện được đảm bảo và tuân thủ quy định pháp luật.
  • Tham vấn quy định của pháp luật về tội danh đang bị Viện kiểm sát truy tố: Luật sư sẽ tư vấn về quy định của pháp luật liên quan đến tội danh mà Viện kiểm sát đang truy tố, giúp cá nhân hoặc tổ chức hiểu rõ về tội danh và quyền lợi của mình trong quá trình tố tụng.
  • Tham gia các buổi hỏi cung, làm việc trực tiếp với bị cáo tại cơ quan điều tra: Luật sư sẽ tham gia các buổi hỏi cung và làm việc trực tiếp với bị cáo tại cơ quan điều tra để thu thập thông tin, tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ án.
  • Hỗ trợ thu thập tài liệu chứng cứ: Luật sư sẽ hỗ trợ trong việc thu thập tài liệu chứng cứ cần thiết để xác định sự thật và xây dựng lập luận hướng giải quyết vụ án. Điều này bao gồm nghiên cứu hồ sơ, xem xét và đánh giá chứng cứ.
  • Đưa ra phương án tốt nhất để bảo vệ thân chủ: Luật sư sẽ đưa ra phương án tốt nhất để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của thân chủ. Điều này bao gồm xác định các điểm mạnh, điểm yếu của vụ án và đề xuất các biện pháp phòng vệ phù hợp.
  • Đại diện cho thân chủ trong phiên tòa: Luật sư sẽ đại diện cho thân chủ và biện luận trước tòa. Họ sẽ tham gia tranh luận với đại diện Viện kiểm sát và đại diện bị hại để làm sáng tỏ sự thật khách quan và bảo vệ quyền lợi của thân chủ.
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục kháng cáo: Luật sư sẽ hỗ trợ và tư vấn cho thân chủ trong việc thực hiện thủ tục kháng cáo, nếu cần thiết, để xem xét lại quyết định của tòa án và đảm bảo quyền lợi của thân chủ được bảo đảm.

>>> Luật sư tư vấn về tố tụng hình sự uy tín, chuyên nghiệp nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Mẫu đơn quyết định không khởi tố vụ án hình sự

……

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…., ngày…… tháng…… năm……..

QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Tôi: …

Chức vụ: ……

Sau khi kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm thấy: …

Căn cứ khoản ….. Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự;

Căn cứ Điều (1)….. và Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Không khởi tố vụ án hình sự đối với ….

xảy ra tại: ….

Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát …… và thông báo cho (2) …… biết.

Nơi nhận:

– VKS ….

– …

– Hồ sơ 02 bản.

……..

(1) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS;

(2) Ghi tên cá nhân/cơ quan/tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

ho-can-cu-khong-khoi-to-vu-an-hinh-su

>>> Mẫu đơn quyết định không khởi tố vụ án hình sự? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến tongdaiphapluat.mkt@gmail.com.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7