Luật dân sự

Khởi tố có bị tạm giam không? Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Khởi tố có bị tạm giam không? Khởi tố là một cụm từ được sử dụng trong tố tụng hình sự, là giai đoạn đầu trong tố tụng hình sự. Quyết định khởi tố sẽ được ra sau khi các cơ quan chức năng xem xét đơn khởi tố. Quyết định này sẽ xác định xem liệu có đủ căn cứ để mở phiên điều tra hay không.

Trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ cung cấp thông tin liên quan đến khởi tố có bị tạm giam không? Trong quá trình tìm hiểu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí khởi tố có bị tạm giam không? Gọi ngay: 1900.6174

Câu hỏi của khách hàng:
Chào Luật sư! Tôi tên Hà, 35 tuổi. Đang sinh sống tại Hà Tĩnh. Chuyện là chồng tôi vi phạm pháp luật về tội đánh người gây thương tích, hiện đang trong quá trình điều tra. Trường hợp trong giai đoạn vụ án bị khởi tố thì chồng tôi có bị tạm giam không? Mong Luật sư giải đáp!

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Ngay sau đây Luật Thiên Mã sẽ cung cấp thông tin chi tiết và giải đáp mọi vướng mắc mà quý bạn đọc đang gặp phải. Nếu quý bạn cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay số hotline 1900.6174 để nhận được lời tư vấn chính xác và cụ thể nhất!

Tạm giam là gì? 

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn tạm thời đối với một người bị tình nghi phạm tội trong quá trình điều tra, để đảm bảo an ninh, trật tự và thu thập chứng cứ. Biện pháp tạm giam chỉ được áp dụng khi có căn cứ đủ để nghi ngờ người đó đã phạm tội và được quyết định bởi cơ quan tố tụng hoặc cơ quan điều tra có thẩm quyền. Thời gian tạm giam được giới hạn theo quy định của pháp luật và người bị tạm giam có quyền bào chữa và bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình này.

>>> Xem thêm: Khởi tố bổ sung vụ án hình sự được pháp luật quy định như thế nào?

Khởi tố có bị tạm giam không (Các trường hợp tạm giam để điều tra)

Theo pháp luật Việt Nam, khi một bị can bị khởi tố về tội phạm, có thể bị tạm giam trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, việc tạm giam phải được thực hiện theo các quy định của Luật Tố tụng hình sự.

dich-khoi-to-co-bi-tam-giam-khong

Theo Điều 109 của Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, có một số trường hợp mà bị can có thể bị tạm giam, bao gồm:

  1. Nguy cơ gây thiệt hại cho xét xử, điều tra hoặc thu thập chứng cứ.
  2. Nguy cơ gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia, an ninh công cộng hoặc nguy cơ gây mất trật tự, trật tự an toàn xã hội.
  3. Nguy cơ gây xảy ra tình trạng trốn tránh, đe dọa, xóa dấu vết, ảnh hưởng đến việc xác định sự thật hoặc tấn công đối tác, nhân chứng hoặc áp lực, đe dọa người khác.
  4. Bị can là người có nguy cơ lặp lại tội phạm, cản trở công tác điều tra hoặc phạm tội trong thời gian truy cứu, công an có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn như áp dụng biện pháp ngăn chặn như cấm đi khỏi nơi cư trú, giám sát tạm giam, kiểm soát đi lại, thu hồi giấy tờ tùy thân và các biện pháp khác nhằm đảm bảo an ninh trật tự, trật tự công cộng và quyền lợi hợp pháp của người dân. 

Như vậy, không phải mọi trường hợp khởi tố đều bị tạm giam mà trong những trường hợp nhất định được pháp luật quy định bị can sẽ bị tạm giam trong quá trình khởi tố vụ án. 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí khởi tố có bị tạm giam không? Gọi ngay: 1900.6174

Thời hạn tạm giam 

Theo Pháp luật Việt Nam, thời hạn tạm giam được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 là tối đa 6 tháng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, như tội giết người, tội hiếp dâm trẻ em, tội buôn bán trái phép chất ma túy, thời hạn tạm giam có thể kéo dài lên đến 12 tháng. Cụ thể: 

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời hạn tạm giam có thể được kéo dài nếu có căn cứ đủ để cho rằng việc triệu tập bị can hoặc tạm giam thêm là cần thiết để điều tra, ngăn chặn nguy cơ bị bỏ trốn, phối hợp quốc tế hoặc bảo vệ quyền lợi của nạn nhân, nhân chứng và người có liên quan.

Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp và cần thời gian điều tra thêm, cơ quan điều tra có thể yêu cầu gia hạn tạm giam trước khi hết thời hạn tạm giam hiện tại. Quy định chung là cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam chậm nhất là 10 ngày trước khi thời hạn tạm giam hiện tại kết thúc. Tuy nhiên, quyết định về việc gia hạn tạm giam sẽ do Viện kiểm sát quyết định dựa trên căn cứ và quy định của pháp luật.

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Ngoài ra, trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Hết thời hạn đó mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia, nếu xét thấy cần thiết và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng. Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.

>>> Thời hạn tạm giam khi bị khởi tố là bao nhiêu lâu? Gọi ngay: 1900.6174

Có phải mọi bị can, bị cáo đều bị tạm giam? 

Không phải mọi bị can hoặc bị cáo đều bị tạm giam. Quyết định về việc tạm giam hay không tạm giam phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất và nghiêm trọng của tội danh, thông tin về bị can hoặc bị cáo, bằng chứng có sẵn, đánh giá rủi ro về việc trốn tránh trước khi xét xử, và hệ thống pháp luật của từng quốc gia. Trong một số trường hợp, bị can hoặc bị cáo có thể được đặt trong tình trạng khám xét bảo lưu, thì tạm giam không được áp dụng.

Người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà tối đa 3 lần/tháng 

Theo pháp luật Việt Nam, người bị tạm giữ, tạm giam có quyền nhận quà tối đa 3 lần trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam. Tuy nhiên, quy định này phụ thuộc vào các điều khoản và điều kiện cụ thể của từng trường hợp và có thể thay đổi tùy thuộc vào quyết định của cơ quan chức năng, những chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam được Chính phủ quy định trong Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. 

>>> Xem thêm: Quyết định khởi tố vụ án hình sự là gì? Mẫu đơn khởi tố mới nhất

Không đánh nhau nhưng vẫn bị tạm giam phải làm thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về đồng phạm thì đồng phạm được xác định là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 

Do đó, trong trường hợp này phải xem xét bạn có phải đồng phạm của người gây án hay không. Khi bạn không trực tiếp tham gia đánh nhau nhưng có thể bạn là người tổ chức chỉ huy đánh nạn nhân hay xúi dục, tham gia lên kế hoạch để đánh nạn nhân.

Với hành vi này, các bạn đánh hội đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017. Với hành vi đánh hội đồng cố ý gây tổn hại sức khỏe cho người khác thì tùy vào tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân mà các bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt khác nhau.

Trường hợp bạn đã bị tạm giam thì việc tạm giam là biện pháp ngăn chặn tạm thời đối với một người bị tình nghi phạm tội trong quá trình điều tra, để đảm bảo an ninh, trật tự và thu thập chứng cứ.

bao-khoi-to-co-bi-tam-giam-khong

Tuy nhiên, nếu bạn vẫn bị tạm giam mà không đánh nhau. Để giải quyết tình huống này, bạn nên thực hiện các bước sau:

  1. Liên hệ với gia đình hoặc người thân của bạn để thông báo tình huống hiện tại và yêu cầu họ giúp đỡ.
  2. Nếu bạn đang trong tình huống khẩn cấp hoặc cảm thấy không an toàn, hãy cố gắng liên hệ với luật sư hoặc tổ chức hỗ trợ pháp lý để được tư vấn và giúp đỡ.
  3. Trong quá trình bị tạm giam, hãy giữ bình tĩnh và tuân thủ các quy định và hướng dẫn từ phía cơ quan thực thi pháp luật.
  4. Nếu bạn cho rằng mình bị tạm giam sai, hãy đề nghị cho gia đình hoặc luật sư điều tra và tìm hiểu về tình huống của bạn để xác định có bất kỳ sai sót nào trong việc xử lý của cơ quan chức năng.

Như vậy, cần xem xét bạn có phải đồng phạm của vụ án hay không, trường hợp bạn là đồng phạm thì việc tạm giam của cơ quan chức năng là đúng.

>>> Không đánh nhau nhưng vẫn bị tạm giam phải làm thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi và tìm hiểu về vấn đề khởi tố có bị tạm giam không.  Mọi thắc về vấn đề pháp lý hoặc cần sự tư vấn từ luật sư, hãy liên hệ với số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất. Luật sư Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn giải quyết các thắc mắc và cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề của bạn!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7