action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Không khởi tố vụ án hình sự khi nào? Giải đáp chi tiết nhất

 

Không khởi tố vụ án hình sự khi nào? Khởi tố vụ án là giai đoạn quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của quá trình tố tụng hình sự, trong đó các chủ thể có thẩm quyền, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015, thực hiện việc kiểm tra thông tin và tài liệu thu được để xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm.

Tuy nhiên, quyết định khởi tố vụ án sẽ phụ thuộc vào căn cứ được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và do các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền thực hiện. Có thể sẽ có quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào sự tồn tại và sự chứng minh của các căn cứ liên quan. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí không tiến hành khởi tố vụ án hình sự khi nào? Gọi ngay: 1900.6174

Không khởi tố vụ án hình sự là gì?

Không khởi tố vụ án hình sự là chủ thể không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Quyết định này đã được tòa án xem xét kỹ lượng dựa trên các bằng chứng và thông tin có sẵn liên quan đến vụ án. Nếu người tố cáo có thêm thông tin hoặc chứng cứ mới xuất hiện và yêu cầu khiếu nại thì vụ án có thể được xem xét lại và khởi tố sau đó.

Các trường hợp không khởi tố vụ án hình sự

Không khởi tố vụ án hình sự có thể xảy ra trong 8 trường hợp sau đây:

Thứ nhất, không có sự việc vi phạm pháp luật: Điều này có thể xảy ra khi thông tin về tội phạm không chính xác hoặc hoàn toàn không có sự việc xảy ra như đã thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền. Có thể có hai trường hợp: thông tin về tội phạm là sai, không chính xác hoặc sự việc xảy ra không chứa các yếu tố của tội phạm.

Thứ hai, hành vi không đủ điều kiện để được xem là tội phạm: Để được xem là tội phạm, một hành vi phải đáp ứng các yếu tố pháp lý cụ thể được quy định trong Bộ Luật Hình sự. Nếu hành vi không đáp ứng đủ các yếu tố pháp lý để được xem là một tội phạm cụ thể, thì nó không được coi là một hành vi vi phạm pháp luật.

du-khong-khoi-to-vu-an-hinh-su

 

Thứ ba, một trường hợp khác là khi người thực hiện hành vi có nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo quy định này, người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự cho mọi tội phạm mà họ phạm phải.

Người từ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi, chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và có tính chất đặc biệt, bao gồm: tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và một số tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ tư, một trường hợp khác là khi người phạm tội đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

Nguyên tắc “không ai bị kết án hai lần vì cùng một tội phạm” được áp dụng, do đó, các cơ quan có thẩm quyền không được khởi tố, tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử đối với người mà hành vi phạm tội của họ đã được kết án bởi Tòa án và có hiệu lực pháp luật.

Quyết định đình chỉ vụ án là một quyết định tố tụng do Viện kiểm sát đưa ra trong giai đoạn truy tố hoặc do Tòa án đưa ra trong giai đoạn xét xử, có tác dụng chấm dứt quá trình tố tụng và giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Khi đã xác định được rằng người phạm tội đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền không được tiến hành khởi tố vụ án hình sự đối với người đó, trừ khi họ tiến hành một hành vi khác mà luật hình sự xem là tội phạm.

Thứ năm, một trường hợp khác là khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định, trong đó cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định (theo Điều 27 Bộ luật Hình sự). Việc xác định đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự đối với người đó.

Thứ sáu, một trường hợp khác là khi tội phạm đã được đại xá.

Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt do Nhà nước áp dụng, được Quốc hội quyết định và có nội dung là miễn toàn bộ trách nhiệm pháp lý đối với một nhóm người phạm tội đã vi phạm một hoặc một số loại tội phạm cụ thể. Văn bản đại xá thường được ban hành trong những sự kiện chính trị quan trọng của quốc gia và có hiệu lực áp dụng cho những tội phạm đã xảy ra trước và sau thời điểm văn bản đại xá được ban hành.

Tội phạm đã được đại xá sẽ là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự đối với những người đó. Điều này có nghĩa là tội phạm đã được miễn trách nhiệm pháp lý và không phải chịu bất kỳ hình phạt hay truy cứu trách nhiệm hình sự nào liên quan đến tội phạm đó.

Thứ bảy, trong trường hợp người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã qua đời, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác:

Mục đích chính của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là để giáo dục họ nhận thức về việc tuân thủ pháp luật và các quy tắc cuộc sống, đồng thời ngăn chặn họ tái phạm tội. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi áp dụng đối với những người còn sống. Do đó, trong quá trình giải quyết tố giác, thông tin tội phạm, và kiến nghị khởi tố, nếu xác định rằng người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã qua đời, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp có yêu cầu tái thẩm đối với người khác.

Thứ tám, tội phạm có quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự theo Điều 155 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã qua đời, không yêu cầu khởi tố. 

Trường hợp người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại yêu cầu rút đơn khởi tố thì không có quyền yêu cầu khởi tố lại trừ trường hợp bị ép buộc rút đơn thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát vẫn tiếp tục xử lý vụ án cho dù người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. 

>> Xem thêm: Thủ tục khởi tố đảng viên được thực hiện theo tiến trình nào?

Mẫu đơn quyết định không khởi tố vụ án hình sự

……

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…., ngày…… tháng…… năm……..

QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Tôi: …

Chức vụ: ……

Sau khi kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm thấy: …

Căn cứ khoản ….. Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự;

Căn cứ Điều (1)….. và Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Không khởi tố vụ án hình sự đối với ….

xảy ra tại: ….

Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát …… và thông báo cho (2) …… biết.

Nơi nhận:

– VKS ….

– …

– Hồ sơ 02 bản.

……..

(1) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS;

(2) Ghi tên cá nhân/cơ quan/tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

dau-khong-khoi-to-vu-an-hinh-su

>>> Xem thêm: Chi phí thuê Luật sư [Khởi kiện] và [Bào chữa] trong vụ án – Bảng giá mời Luật sư phí tốt nhất

Quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự và hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

Quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự và quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự theo Điều 158 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mang tính chi tiết và rõ ràng như sau:

– Khi có một trong các căn cứ quy định tại mục 1 thì người có quyền khởi tố vụ án có thể ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

Nếu vụ án đã được khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp cơ quan xét thấy cần thiết, họ có thể chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo các biện pháp phù hợp khác.

thue-khong-khoi-to-vu-an-hinh-su

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan là những quyết định quan trọng và cần được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác. Để đảm bảo tính chính xác trong quyết định này, quyền quản lý của cơ quan tiến hành tố tụng phải gửi toàn bộ quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền liên quan trong thời hạn nhanh chóng.

Thời hạn gửi các quyết định và tài liệu tới Viện kiểm sát là 24 giờ kể từ khi quyết định được ra. Việc này đảm bảo rằng Viện kiểm sát có thể tiếp nhận, xem xét và kiểm tra lại quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và tài liệu liên quan trong thời gian ngắn.

– Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật. Để đảm bảo quyền và lợi ích của những người này, họ được cung cấp quyền khiếu nại khi quyết định không khởi tố vụ án hình sự được đưa ra. Quyền khiếu nại này đảm bảo rằng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có thể yêu cầu xem xét lại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Quy trình giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

>>> Quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự và hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự? Gọi ngay: 1900.6174

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 153 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được thực hiện như sau:

  • Cơ quan điều tra có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm. Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể mà cơ quan điều tra không khởi tố vụ án, bao gồm: những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, những vụ việc đang được Viện kiểm sát hoặc Hội đồng xét xử thu xếp, cũng như những vụ việc đã được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong những trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 164 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp sau đây:
  • Khi Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. 
  • Khi Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp này, Viện kiểm sát nhận được thông tin về tội phạm từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, sau đó tiến hành xem xét và điều tra để xác định xem có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hay không.
  • Khi Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc khi Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố. Trong trường hợp này, Viện kiểm sát tự mình tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ và xác định xem có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hay không. Nếu Hội đồng xét xử phát hiện dấu hiệu tội phạm trong quá trình xét xử, họ có quyền yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án.
  • Hội đồng xét xử, sau khi tiến hành phiên tòa và xem xét các chứng cứ, có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp phát hiện việc bỏ lỡ tội phạm.

Qua quá trình xét xử tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành phân tích và đánh giá các chứng cứ, bằng chứng, và lập luận từ các bên tham gia. Nếu trong quá trình này, Hội đồng xét xử phát hiện có những việc bỏ sót, lờ đi, không chú ý đến tội phạm đã xảy ra và không khởi tố vụ án, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

>>> Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Gọi ngay: 1900.6174

Nội dung của quyết định khởi tố vụ án hình sự

Quyết định khởi tố Vụ án hình sự (VAHS) có nội dung được quy định chi tiết trong Khoản 1 Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, quyết định khởi tố VAHS phải đầy đủ các thông tin sau đây:

  • Số, ngày, tháng, năm và địa điểm ban hành quyết định khởi tố VAHS. Thông qua việc cung cấp thông tin này, quyết định khởi tố sẽ có sự xác định rõ ràng về thời điểm và địa điểm ban hành.
  • Căn cứ pháp lý được áp dụng cho quyết định khởi tố. Đây là việc chỉ ra cụ thể những điều, khoản trong Bộ luật hình sự mà quyết định khởi tố VAHS dựa trên để xác định hành vi phạm tội và quyết định tiến hành xét xử.
  • Nội dung của quyết định khởi tố VAHS. Đây là phần quan trọng nhất, nơi ghi rõ hành vi phạm tội cụ thể và thông tin liên quan đến tội phạm. Nội dung này cần được trình bày một cách rõ ràng, chi tiết và chính xác để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình tiến hành tố tụng.
  • Thông tin về người ban hành quyết định khởi tố VAHS, bao gồm họ tên, chức vụ và chữ ký của người đó. Đồng thời, cần có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền để xác nhận tính chính thức và pháp lý của quyết định này.

Trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ khi quyết định khởi tố Vụ án hình sự (VAHS) được ban hành, Viện kiểm sát phải chuyển giao quyết định này đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành các hoạt động điều tra.

Trong cùng khoảng thời gian 24 giờ kể từ khi quyết định khởi tố VAHS ra, Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cần gửi quyết định khởi tố đó kèm theo các tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để Viện kiểm sát kiểm tra việc khởi tố theo quy định.

Ngoài ra, trong cùng thời hạn 24 giờ kể từ khi quyết định khởi tố VAHS được ban hành, Tòa án phải gửi quyết định khởi tố đó kèm theo các tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp. Điều này nhằm đảm bảo Viện kiểm sát có đầy đủ thông tin và tư liệu để tiến hành các công tác kiểm sát và xem xét vụ án.

>>> Nội dung của quyết định khởi tố vụ án hình sự là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự 

Câu hỏi của chị Hương:

Vào tháng 9/2022 chị gái của tôi là bà Lan qua nhà bà Ngọc chơi, đang đi trước cổng thì xe của ông An lao thẳng đâm vào cổng làm đè lên người bà Lan. Sau đó được đưa vào bệnh viện bệnh viện cấp cứu và được chuyển lên bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh. Tuy nhiên, chị đã không qua khỏi. 

Sau khi nhận thông báo, cơ quan CSĐT đã tiến hành điều tra nhưng gia đình nhà bà Lan không xét nghiệm tử thi. Trong quá trình điều tra, ông An đã tự nguyện nộp 200.000.000 đồng để bồi thường nhưng gia đình tôi không nhận. 

Vì không xét nghiệm tử thi nên không xác định được nguyên nhân tử vong. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tài liệu do Cơ quan trưng cầu cung cấp đã phán rằng bà Lan tử vong do chấn thương sọ não. Thủ trưởng cơ quan CSĐT đã quyết định không khởi tố hình sự hành vi của ông An.   

Tôi rất bức xúc và không đồng ý với quyết định này. Giờ đây, tôi phải làm gì để lấy lại công bằng cho chị gái tôi. 

Mong Luật sư giải đáp tình huống này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Hương, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu chuyện đến với đội ngũ của Luật Thiên Mã. Với câu chuyện của chị thì chúng tôi xin đưa ra những giải pháp như sau: 

Căn cứ vào Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ khi được nhận đơn tố cáo, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xem xét và xác minh. Nếu vụ án nằm trong những trường hợp của Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) và kết quả toà án đưa ra là không khởi tố vụ án hình sự. Thì người tố cáo có quyền khiếu nại quyết định của toà án theo cách thức như sau:  

1. Khiếu nại lần đầu

Thời hiệu khiếu nại: 15 ngày khi nhận được thông báo của toà án hành vi tố tụng mà người đó cho rằng vi phạm pháp luật (Điều 471 BLTTHS 2015)

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: 

  • Thủ tướng Cơ quan điều tra cùng cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với thông báo không khởi tố vụ án của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với thông báo không khởi tố vụ án của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. 

Thời hạn giải quyết: 7 ngày tính từ khi nhận đơn khiếu nại

Nếu không đồng ý với kết quả của đơn khiếu nại thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai. 

2. Khiếu nại lần hai

Thời hiệu khiếu nại: 3 ngày tính từ khi nhận được thông báo giải quyết khiếu nại 

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

  • Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. 
  • Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết khiếu nại đối với thông báo của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp nếu việc xử lý khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. 

Thời hạn giải quyết:

  • Thời hạn 7 ngày với thông báo xử lý khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan điều tra tính từ ngày nhận được khiếu nại.  
  • Thời hạn 15 ngày với thông báo xử lý khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp tính từ ngày nhận được khiếu nại.

Như vậy, với sự việc của gia đình chị thì chị có quyền gửi đơn khiếu nại đến viện kiểm sát nhân dân để giải quyết vụ án. Với hành vi của ông An là có dấu hiệu của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Căn cứ vào Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa năm 2017 thì mức phạt tội này sẽ từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

Có thể, việc toà án đưa ra quyết định  không khởi tố hình sự với bị can sẽ khiến cho người tố cáo cảm thấy bất bình, không công bằng khi người làm sai lại không bị trừng phạt. Nếu bạn không đồng tình với quyết định của Luật pháp thì hãy liên hệ với Luật Thiên Mã, luật sư bên chúng tôi sẽ hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng khiếu nại lấy lại quyền và lợi ích của mình. 

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Không khởi tố vụ án hình sự mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7