action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Thủ tục khởi tố đảng viên được thực hiện theo tiến trình nào?

Thủ tục khởi tố đảng viên để bảo vệ nguyên tắc và uy tín của Đảng. Quá trình này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và sự chắc chắn về việc đảng viên đã vi phạm những điều lệ quy định. Để trở thành một đảng viên, mỗi cá nhân phải thể hiện đầy đủ các phẩm chất cần thiết về trí tuệ, đạo đức và sở hữu một quan điểm chính trị đúng đắn. Việc này nhằm đảm bảo sự đoàn kết và sự phát triển của Đảng. Tuy nhiên, đôi khi có thể xảy ra tình huống một đảng viên vi phạm các quy định và nguyên tắc của Đảng.

Vậy Thủ tục khởi tố Đảng viên được quy định như thế nào? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thủ tục khởi tố đảng viên? Gọi ngay: 1900.6174

Anh Thịnh (Hà Nội) có câu hỏi về Thủ tục khởi tố Đảng viên như sau:
“Kính chào luật sư, tôi là Thịnh, 42 tuổi, hiện đang là Đảng viên. Tôi phát hiện đồng nghiệp của mình cũng là một Đảng viên khác sử dụng quyền lợi cá nhân và lạm dụng quyền lực của mình trong việc kinh doanh cá nhân, điều mà Đảng không chấp nhận. Tôi muốn khởi tố Đảng viên này thì phải cần làm những gì? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Thịnh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Luật Thiên Mã. Về vấn đề của anh, chúng tôi xin đưa ra thông tin tư vấn như sau:

 

Đảng viên là gì?

Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam là những chiến sĩ cách mạng, với vai trò là đội tiên phong đứng đầu giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Suốt cả cuộc đời, họ tận tụy phấn đấu vì mục tiêu và lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân.

Đảng viên tuân thủ một cách nghiêm chỉnh các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Một đảng viên đích thực cũng phải có phẩm chất lao động cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng giao phó. 

dich-thu-tuc-khoi-to-dang-vien

Gắn bó mật thiết với nhân dân là một yếu tố quan trọng trong phẩm chất của một đảng viên. Việc phục tùng tổ chức và kỷ luật của Đảng cũng là một tiêu chí quan trọng. Đảng viên phải tôn trọng, tuân thủ và thực hiện đúng quy định và quy trình của Đảng. Họ tạo ra sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Đảng và đạt được mục tiêu của mình.

Mọi công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, đều có quyền và tự nguyện tham gia vào Đảng Cộng sản Việt Nam, một tổ chức đồng chí đích thực của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Quá trình xét kết nạp vào Đảng đòi hỏi sự thừa nhận và cam kết tuân thủ các quy định sau đây.

  • Đầu tiên, mỗi ứng viên phải thực hiện chính trị Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và chấp hành các tiêu chuẩn và nhiệm vụ của một đảng viên. Điều này đòi hỏi sự hiểu rõ về lý thuyết cách mạng, lý luận chính trị của Đảng và sẵn sàng áp dụng chúng vào thực tiễn. Ứng viên cần có động lực và cam kết đặt lợi ích chung của Đảng, Tổ quốc và giai cấp công nhân lên trên lợi ích cá nhân.
  • Thứ hai, ứng viên cần tham gia hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đảng. Điều này có thể là một chi bộ hoặc một đơn vị Đảng khác, nơi mà ứng viên có thể thực hiện nhiệm vụ và đóng góp vào công cuộc xây dựng Đảng và xã hội. Qua thực tiễn hoạt động trong tổ chức này, ứng viên cần chứng minh mình là một cá nhân ưu tú và nhận được lòng tin của nhân dân.

Ứng viên có thể được xem xét để kết nạp vào Đảng sau khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và cam kết trên.

>>> Xem thêm: Chi phí thuê Luật sư [Khởi kiện] và [Bào chữa] trong vụ án – Bảng giá mời Luật sư phí tốt nhất

Điều kiện, tiêu chuẩn của đảng viên

Theo định nghĩa đã được trình bày, việc kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam không áp dụng cho tất cả mọi đối tượng mà đòi hỏi những yêu cầu và tiêu chuẩn, điều kiện khá nghiêm ngặt. Điều lệ Đảng đã đề ra rõ ràng các tiêu chuẩn của Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:

Về độ tuổi: Để trở thành Đảng viên, công dân cần phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp đối tượng có độ tuổi trên 60 tuổi và muốn được kết nạp vào Đảng, họ phải đáp ứng những điều kiện về sức khỏe, uy tín, nơi công tác và cư trú.

Trình độ học vấn của ứng viên cũng là một tiêu chí quan trọng để xét nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Để thỏa mãn yêu cầu này, các điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể sau đây được áp dụng:

  • Với đa số trường hợp, ứng viên phải tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Điều này đảm bảo rằng ứng viên có đủ kiến thức cơ bản và nền tảng văn hóa, giáo dục để hiểu và áp dụng lý luận cách mạng và tư tưởng chính trị của Đảng.
  • Tuy nhiên, có một số đối tượng đặc biệt khác như những người sống ở vùng miền núi, hải đảo hoặc những vùng có điều kiện kinh tế và xã hội đặc biệt khó khăn. Với những đối tượng này, chỉ cần tốt nghiệp tiểu học là đủ điều kiện để xét nạp vào Đảng. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và bao quát, đồng thời tạo cơ hội cho những người sống ở những vùng xa xôi và khó khăn tham gia vào công cuộc cách mạng và xây dựng Đảng.
  • Đối với những người già làng, trưởng bản và những vị trí tương đương, yêu cầu về trình độ học vấn được thay thế bằng việc biết đọc, viết chữ quốc ngữ và có văn bản đồng ý trước khi ra quyết định kết nạp. Điều này nhằm nhận thức và tôn trọng những kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà những người già làng, trưởng bản đã tích lũy qua cuộc sống và công tác của mình. Sự đồng ý bằng văn bản của họ cũng là sự cam kết và tín hiệu cho thấy sự quan tâm và mong muốn tham gia vào hoạt động của Đảng.

Là người ưu tú và được tín nhiệm: Điều này đóng vai trò quan trọng theo định nghĩa của Đảng viên như đã được trình bày trước đó. Đảng đánh giá cao những người có những thành tựu, phẩm chất và khả năng vượt trội, được công nhận và tín nhiệm từ cộng đồng và đồng nghiệp.

Thực hiện cương lĩnh và Điều lệ Đảng một cách nghiêm túc và tự nguyện: Đảng viên cần tuân thủ và thực hiện một cách nghiêm chỉnh các quy định và quy tắc của Đảng, từ các cương lĩnh chính trị đến Điều lệ Đảng. Họ tự nguyện cam kết và hành động theo tinh thần Đảng, đồng lòng với những mục tiêu, nguyên tắc và lý tưởng của Đảng.

Lý lịch rõ ràng và trong sáng: Người muốn được kết nạp vào Đảng phải có lý lịch cá nhân rõ ràng, không gian lận hay gian dối. Lý lịch của họ phải minh bạch và không có những vi phạm đáng kể trong quá khứ. Ngoài ra, cả những người thân, bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, vợ/chồng và con của ứng viên cũng sẽ trải qua quá trình thẩm tra lý lịch khắt khe để đảm bảo tính minh bạch và trong sáng trong gia đình và mối quan hệ thân tộc.

Được giới thiệu bởi hai Đảng viên chính thức: Một yêu cầu quan trọng để trở thành Đảng viên chính thức là phải có sự giới thiệu từ hai Đảng viên chính thức khác. Điều này đảm bảo rằng người được giới thiệu đã có sự làm việc, học tập hoặc cùng công tác với Đảng viên trong một đơn vị cụ thể trong ít nhất 12 tháng liên tục. Những người giới thiệu phải chịu trách nhiệm về việc giới thiệu người ứng cử vào Đảng và đảm bảo tính xác thực và đáng tin cậy của thông tin.

Thời gian dự bị 12 tháng: Sau khi được kết nạp vào Đảng, ứng viên sẽ phải trải qua giai đoạn dự bị kéo dài 12 tháng trước khi trở thành Đảng viên chính thức. Trong thời gian này, ứng viên vẫn cần tiếp tục rèn luyện, nỗ lực không ngừng và cố gắng để hoàn thiện bản thân theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của một Đảng viên. Qua thời gian dự bị, ứng viên được đánh giá về sự hoàn thiện, tích cực tham gia vào hoạt động của Đảng, đóng góp vào công cuộc cách mạng và phát triển của Đảng.

>>>> Điều kiện, tiêu chuẩn của đảng viên như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Đảng viên bị khởi tố quy định xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 của Điều 40 trong Quy định số 30-QĐ/TW, Đảng viên mà bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam, khi tổ chức Đảng có thẩm quyền kết luận rằng họ đã vi phạm đến mức cần phải xử lý, tổ chức này sẽ chủ động tiến hành xem xét và xử lý kỷ luật Đảng mà không cần chờ đến khi có kết luận hoặc tuyên án từ tòa án. Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức Đảng có thẩm quyền có quyền đưa ra quyết định về việc đình chỉ đảng viên hoặc cấp ủy viên, tạm thời ngừng quyền và nghĩa vụ của họ trong Đảng, trong khi đang xem xét và xử lý kỷ luật. Quyết định này không liên quan đến quyết định của tòa án.

Sau khi có bản án hoặc quyết định từ tòa án, nếu tổ chức Đảng cho rằng cần thiết, tổ chức này có thẩm quyền về kỷ luật sẽ xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với Đảng viên bị liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xem xét và xử lý kỷ luật của Đảng, đồng thời đảm bảo rằng kỷ luật Đảng phù hợp với bản án hoặc quyết định của tòa án.

Căn cứ vào quy định tại Điểm 4.1, Khoản 4, Điều 40 của Quy định số 30-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng Cộng sản Việt Nam, các điều sau đây được quy định:

  • Việc đình chỉ hoạt động của Đảng viên, đình chỉ hoạt động cấp ủy của ủy viên cấp ủy, và đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng phải được quyết định bởi cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra có thẩm quyền, tuân thủ quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
  • Việc đình chỉ hoạt động của Đảng viên, đình chỉ hoạt động cấp ủy của ủy viên cấp ủy, và đình chỉ hoạt động của tổ chức Đảng nhằm ngăn chặn những hành vi gây trở ngại cho quá trình xem xét, kết luận của tổ chức Đảng có thẩm quyền hoặc làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Nếu Đảng viên (bao gồm cả cấp ủy viên) có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định và kỷ luật của Đảng, và đồng thời có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng, hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố và tạm giam, thì tổ chức Đảng có trách nhiệm đình chỉ sinh hoạt của Đảng viên đó.

dich-thu-tuc-khoi-to-dang-vien

Như vậy, theo quy định của pháp luật, không cần chờ đến khi có kết luận hoặc tuyên án từ tòa án, tổ chức Đảng không cần phải đưa ra quyết định cho phép Đảng viên hoặc cấp ủy viên trở lại hoạt động Đảng và tiếp tục quá trình xem xét và xử lý kỷ luật. Thay vào đó, Đảng viên bị khởi tố sẽ bị đình chỉ hoạt động Đảng.

Qua đó, sự đình chỉ hoạt động Đảng của Đảng viên bị khởi tố là một biện pháp tạm thời và bắt buộc, nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và đáng tin cậy của tổ chức Đảng. Điều này cho thấy quyết định xem xét và xử lý kỷ luật của Đảng không phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của tòa án, mà được đưa ra dựa trên việc đảng viên bị khởi tố vi phạm các quy định và kỷ luật của Đảng. Sau khi có kết luận hoặc quyết định từ tòa án, tổ chức Đảng có thẩm quyền có thể tiến hành cân nhắc và xem xét lại hình thức kỷ luật đã được áp dụng.

>>> Đảng viên bị khởi tố quy định xử lý như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Hồ sơ khởi tố đảng viên

  • Bản tự kiểm điểm của Đảng viên: Đây là một bản tường trình chính thức do Đảng viên viết, trong đó Đảng viên tự đánh giá về các hành vi, lỗi lầm hoặc vi phạm mà họ đã thực hiện. Bản tự kiểm điểm có tác dụng tôn trọng quyền tự chủ và trách nhiệm cá nhân của Đảng viên, đồng thời giúp tổ chức Đảng hiểu rõ hơn về nhận thức và nhận định của Đảng viên về việc vi phạm.
  • Biên bản kiểm phiếu: Trong quá trình họp xét và quyết định về kỷ luật, các biên bản kiểm phiếu được tạo ra. Đây là bản ghi chính thức về quá trình bỏ phiếu của các thành viên tham gia họp xét, cho phép ghi nhận ý kiến và quan điểm của từng người để đưa ra quyết định cuối cùng.
  • Phiếu biểu quyết: Trong các trường hợp cần đưa ra quyết định đối với kỷ luật, các phiếu biểu quyết được sử dụng để ghi nhận ý kiến và đánh giá của từng Đảng viên. 
  • Biên bản họp xét kỷ luật của chi bộ: Đây là văn bản ghi lại tất cả các thông tin, ý kiến, biện pháp và quyết định được đưa ra trong quá trình họp xét kỷ luật của chi bộ. Biên bản này cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về quá trình xem xét, thảo luận và ra quyết định của tổ chức Đảng cấp dưới.
  • Quyết định kỷ luật: Cuối cùng, quyết định kỷ luật là văn bản chính thức được đưa ra sau quá trình xem xét và thảo luận. Quyết định này chứa đựng các biện pháp kỷ luật cụ thể và tác động đến Đảng viên, như cảnh cáo, kỷ luật đình chỉ, kỷ luật đình chỉ hoạt động Đảng.

>>> Xem thêm: Ủy quyền tách thửa thực hiện như thế nào? Mẫu giấy ủy quyền mới nhất

Thủ tục khởi tố đảng viên

Dựa trên những quy định được nêu trong Quyết định số 102-QĐ/TW và Quyết định số 30-QĐ/TW năm 2016, quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên có sự khác biệt tùy thuộc vào mức độ vi phạm của từng trường hợp và liệu Đảng viên đã bị phạt cải tạo không giam giữ hay chưa. Dưới đây là mô tả chi tiết về hai trường hợp cụ thể:

Trường hợp 1: Đối với Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng mức án phạt được áp dụng thấp hơn mức phạt cải tạo không giam giữ.

Trong trường hợp như vậy, dựa theo quy định tại Điều 39 của Quyết định số 30-QĐ/TW năm 2016, quá trình xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật được thực hiện theo các bước và trình tự như sau:

Bước 1: Sau khi phát hiện và xác định hành vi vi phạm kỷ luật và vi phạm pháp luật của Đảng viên, trước hết, Đảng viên vi phạm sẽ phải tự mình thực hiện việc kiểm điểm và nhận trách nhiệm về hình thức kỷ luật.

Việc tự kiểm điểm của Đảng viên vi phạm sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cấp Ủy. Hội nghị chi bộ sẽ tổ chức thảo luận, xem xét, đóng góp ý kiến và đưa ra kết luận về tính chất và mức độ vi phạm của hành vi của Đảng viên này. Dựa trên đánh giá này, hội nghị sẽ biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) về hình thức kỷ luật. Trong trường hợp Đảng viên vi phạm từ chối tham gia vào việc kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức Đảng vẫn tiếp tục thực hiện quy trình xem xét và xử lý kỷ luật với Đảng viên này.

Trong trường hợp tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng, cơ quan lãnh đạo (cơ quan thường trực) hoặc người đứng đầu của tổ chức Đảng đó sẽ tiến hành chuẩn bị nội dung kiểm điểm và báo cáo trước hội nghị. Trong quá trình này, họ sẽ tự nhận trách nhiệm về hình thức kỷ luật và báo cáo lên tổ chức Đảng cấp trên, có thẩm quyền xem xét và quyết định.

Bước 2: Trước khi họp xem xét kỷ luật, đại diện tổ chức Đảng có thẩm quyền sẽ tiến hành cuộc trao đổi và lắng nghe ý kiến của Đảng viên vi phạm hoặc đại diện của tổ chức Đảng vi phạm. Qua đó, họ sẽ cung cấp cơ hội cho các bên liên quan để diễn đạt quan điểm, chứng minh, và bảo vệ lập luận của mình liên quan đến việc vi phạm. Ý kiến này sẽ được xem xét và cân nhắc một cách công bằng và minh bạch trong quá trình ra quyết định kỷ luật.

Sau đó, tổ chức Đảng có thẩm quyền sẽ tiến hành họp để xem xét và quyết định về việc kỷ luật Đảng viên hoặc tổ chức Đảng vi phạm. Quá trình xem xét sẽ tập trung vào tính chất và mức độ vi phạm của Đảng viên hoặc tổ chức Đảng, đồng thời cân nhắc các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ trong vi phạm.

Bước 3: Sau khi có quyết định kỷ luật từ cơ quan Đảng cấp dưới về việc kỷ luật tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm, quy trình tiếp theo là báo cáo lên cấp Ủy và Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.

Đầu tiên, báo cáo về quyết định kỷ luật sẽ được đưa lên cấp ủy, tức là cấp Đảng có thẩm quyền cao hơn, để thông báo và trình bày chi tiết về các biện pháp kỷ luật đã được áp dụng đối với tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm. Tiếp theo, báo cáo sẽ được gửi lên Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp. Trong báo cáo này, sẽ được trình bày chi tiết về quyết định kỷ luật và các biện pháp kỷ luật đã được thực hiện. 

Bước 4: Sau khi cấp ủy và Ủy ban kiểm tra cấp trên đã đưa ra quyết định kỷ luật về Đảng đối với tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm, bước tiếp theo là thông báo đến cấp dưới, nơi mà tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm đang hoạt động. Thông báo này sẽ thông báo về quyết định kỷ luật từ cấp trên và yêu cầu tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm tuân thủ và chấp hành.

Cùng với thông báo, sẽ được trao quyết định kỷ luật và quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật liên quan đến tổ chức Đảng hoặc Đảng viên vi phạm. Quyết định kỷ luật được trao để đảm bảo rằng các biện pháp kỷ luật được thực hiện và tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm có sự rõ ràng về hình thức kỷ luật và yêu cầu để tuân thủ.

Quyết định kỷ luật về tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm sẽ có hiệu lực ngay sau khi được công bố. Trong trường hợp tổ chức Đảng hoặc Đảng viên vi phạm không đồng ý với quyết định kỷ luật, họ có quyền khiếu nại lên cấp Ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên hoặc Ban chấp hành Trung ương trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận quyết định.

Trường hợp 2: Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị Tòa án tuyên án phạt từ phạt cải tạo không giam giữ trở lên.

Khi một Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự và mức phạt có thể áp dụng từ phạt cải tạo không giam giữ trở lên, quy trình xử lý kỷ luật đối với Đảng viên trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016. Cụ thể như sau:

  • Khi một Đảng viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cơ quan có thẩm quyền tiến hành bắt giữ và khám xét khẩn cấp, thủ trưởng của cơ quan này, trong vòng chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bắt giữ và khám xét, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức Đảng nơi quản lý Đảng viên vi phạm đó.
  • Tổ chức Đảng có thẩm quyền tiến hành quá trình điều tra và xác minh về hành vi của Đảng viên bị khởi tố, truy tố và tạm giam, xem xét xem có đủ cơ sở để xử lý kỷ luật về Đảng hay không. Điều này giúp tổ chức Đảng chủ động trong việc xem xét và xử lý kỷ luật mà không cần chờ đến kết luận hoặc bản tuyên án từ Tòa án.
  • Sau khi Tòa án đã đưa ra bản án hoặc quyết định có hiệu lực, tổ chức Đảng có thẩm quyền có thể xem xét lại việc kỷ luật Đảng viên vi phạm trong trường hợp cần thiết hoặc khi pháp luật quy định như vậy. Qua việc xem xét lại, tổ chức Đảng sẽ đánh giá mức độ vi phạm của Đảng viên và xem xét xem có cần áp dụng biện pháp kỷ luật nào khác hoặc điều chỉnh biện pháp kỷ luật đã được áp dụng trước đó.

Lưu ý: Quy trình xử lý kỷ luật về Đảng không bắt buộc phải được thực hiện trong trường hợp tổ chức Đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên đảng viên khỏi danh sách (đối với đảng viên dự bị) dựa trên bản án có hiệu lực pháp luật, nếu Đảng viên bị Tòa án tuyên án hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên.

Tuy nhiên, trong trường hợp bản án pháp luật có hiệu lực đã bị hủy bỏ hoặc mức án đã thay đổi, hoặc vụ án bị đình chỉ do có dấu hiệu oan, sai, tổ chức Đảng có thẩm quyền phải xem xét lại việc kỷ luật Đảng viên này, bất kể người đó còn sống hay đã qua đời. Điều này đảm bảo tính công bằng và đáp ứng yêu cầu của pháp luật trong việc xử lý kỷ luật Đảng viên.

Có thể thấy được, quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể, dựa trên mức độ và tính chất của hành vi vi phạm, phụ thuộc vào việc có bị áp dụng hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên hay không. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng, phù hợp và linh hoạt trong quá trình xử lý kỷ luật Đảng viên.

Việc áp dụng quy trình xử lý kỷ luật phù hợp với mức độ vi phạm giúp đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong quá trình xử lý kỷ luật Đảng viên. Tổ chức Đảng luôn tôn trọng nguyên tắc quyền lợi và nghĩa vụ của Đảng viên, đồng thời đảm bảo quyền công bằng, quyền tự vệ và quyền kháng cáo của Đảng viên trong quá trình xử lý kỷ luật.

thoi-thu-tuc-khoi-to-dang-vien

Về vấn đề thời gian xóa kỷ luật Đảng viên

Hiện tại không có điều luật cụ thể nào đề cập trực tiếp trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Quyết định 102-QĐ/TW năm 2017, Quyết định 30-QĐ/TW năm 2016 và các văn bản liên quan khác. Tuy nhiên, tại khoản 10 Điều 2 của Quy định 102-QĐ/TW, có quy định về thời gian để một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực.

Theo quy định này, khi một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực, nghĩa là nó không còn áp dụng cho Đảng viên vi phạm nữa. Điều này có nghĩa rằng Đảng viên sẽ không bị kỷ luật nữa và có thể coi như đã được xóa kỷ luật Đảng viên.

Dựa vào quy định tại khoản 10 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017, có thể hiểu rằng thời gian để Đảng viên bị xóa kỷ luật Đảng là 01 năm. Thời gian này được tính từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (nếu Đảng viên không khiếu nại) và trong thời gian này, Đảng viên không tái phạm hoặc không vi phạm mới đến mức bị xử lý kỷ luật.

Khi Đảng viên đáp ứng được các điều kiện trên, tức là không có khiếu nại, không tái phạm và không vi phạm mới, quyết định kỷ luật của Đảng viên sẽ bị xóa và không còn hiệu lực. Điều này đồng nghĩa với việc Đảng viên được coi là không bị kỷ luật nữa.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định về việc xóa kỷ luật Đảng viên không áp dụng đối với trường hợp Đảng viên bị khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng. Trường hợp này, quy trình xử lý kỷ luật sẽ áp dụng các biện pháp khác để thực hiện việc khai trừ Đảng viên ra khỏi tổ chức Đảng.

>>> Thủ tục khởi tố đảng viên như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị khai trừ ra khỏi đảng?

Theo quy định hiện hành của pháp luật, trong trường hợp Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự và bị tòa án tuyên án với hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên, thì quy trình xử lý kỷ luật sẽ áp dụng biện pháp khai trừ Đảng viên ra khỏi Đảng. 

Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm pháp luật của Đảng viên không đạt mức trên, quy trình xử lý kỷ luật sẽ xem xét và thực hiện tuỳ theo nội dung, mức độ, tính chất, tác động và nguyên nhân của hành vi vi phạm.

Đảng viên bị khởi tố có được dự đại hội không?

Trường hợp không triệu tập đảng viên tham dự Đại hội Đại biểu Đảng cơ sở bao gồm những trường hợp quy định tại Hướng dẫn 04-HD/TW năm 2014 có các điểm sau:

  • Đảng viên ở Đại hội đảng viên, cấp ủy viên và đại biểu ở Đại hội đại biểu trước thời điểm khai mạc Đại hội bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, bị truy tố hoặc tạm giam. Điều này ám chỉ rằng những đảng viên này đang gặp những vấn đề liên quan đến vi phạm nghiêm trọng và đòi hỏi việc xem xét, giải quyết từ phía cơ quan công quyền.
  • Những đại biểu được bầu vào Đại hội nhưng không đúng nguyên tắc và thủ tục bầu cử cũng không được triệu tập tham dự Đại hội. Điều này nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và chất lượng của quá trình bầu cử trong Đảng.
  • Cấp ủy viên cấp triệu tập Đại hội đã có thông báo hoặc quyết định về việc nghỉ hưu hoặc chuyển công tác ra khỏi đảng bộ trước thời điểm khai mạc Đại hội, cũng không được triệu tập tham dự Đại hội. Điều này để đảm bảo rằng chỉ những cán bộ đảng viên còn đang hoạt động và có sự đóng góp tích cực cho Đảng mới được tham gia quyết định trong Đại hội.

Vì vậy, đảng viên bị khởi tố không được phép tham dự Đại hội.

>>> Đảng viên bị khởi tố có được dự đại hội không? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Thủ tục khởi tố Đảng viên mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7