action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Thu hồi đất rừng sản xuất có được đền bù không? Giá đền bù?

Thu hồi đất rừng sản xuất là quá trình đòi hỏi sự cân nhắc và thực hiện công bằng, đồng thời tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan. Nhất là những người sử dụng đất và tận dụng tài nguyên rừng. Việc đảm bảo bồi thường hợp lý cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chịu thiệt hại, cùng với việc xem xét các giải pháp tái định cư và tái sử dụng đất một cách bền vững, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện lâm nghiệp và nông nghiệp. Nó bảo vệ và bồi đắp cho nguồn tài nguyên quý giá của rừng tự nhiên.

Vậy Đất rừng sản xuất là gì? Thu hồi đất rừng có mục đích sản xuất có được bồi thường không? Thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất thuộc về ai? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến bạn đọc câu trả lời thông qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí mọi quy định liên quan đến thu hồi đất rừng. Gọi ngay: 1900.6174

 

Anh Hoàng ở Lập Thạch đặt câu hỏi như sau:
Gia đình tôi được Nhà nước giao 1 khu rừng sản xuất 2 ha để trồng cây ăn trái và các loại cây lâm nghiệp hơn 20 năm nay. Nay chính quyền tỉnh quyết định thu hồi lại để mở rộng mạng lưới giao thông trong khu vực. Vậy cho tôi hỏi đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Ai có thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất? Việc đền bù như thế nào? Kính mong luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi của bạn về cho chúng tôi.

 Về thắc mắc của anh, chúng tôi xin giải đáp qua bài viết dưới đây.

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Đất rừng sản xuất là gì?

Đất rừng sản xuất là loại đất được sử dụng chủ yếu để phục vụ mục đích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Điều này bao gồm việc trồng cây lâm nghiệp như gỗ, cao su, cà phê, hồ tiêu, hay các loại cây ăn trái và cây công nghiệp khác, cùng với hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản như nuôi cá, tôm, ốc, và nhiều loại sinh vật thuộc môi trường nước.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất rừng sản xuất được xếp vào loại đất nông nghiệp, được điều chỉnh và quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013.

thu-hoi-dat-rung-san-xuat-7

Rừng sản xuất gồm 02 loại:

– Rừng tự nhiên: Rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc rừng được phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.

– Rừng trồng: Rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hay tái sinh sau khai thác rừng bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ rừng đầu tư hoặc có hỗ trợ từ nhà nước và nguồn vốn khác.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí chi tiết đất rừng sản xuất là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Đất rừng sản xuất có bị thu hồi không?

Đất rừng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất nông lâm thủy sản, đáp ứng nhu cầu của con người trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng một cách hiệu quả.

Đất rừng sản xuất có thể bị thu hồi. Kể từ thời điểm thu hồi, quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sẽ được chấm dứt.Theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nhà nước có quyền thu hồi rừng sản xuất trong những trường hợp sau đây:

– Chủ rừng sử dụng rừng không đúng với mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định về lâm nghiệp.

Chủ rừng không phát triển, bảo vệ rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng (trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận).

– Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng.

– Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết thời hạn mà không được gia hạn.

– Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

– Chủ rừng là cá nhân khi chết mà không có người thừa kế theo quy định.

– Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí đất rừng sản xuất có bị thu hồi không? Gọi ngay: 1900.6174

Ai có thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất?

Căn cứ Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017, quy định thẩm quyền về rừng:

“1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;

b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.

2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:

a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.”

Do đó, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất đối với từng trường hợp như sau:

– Thu hồi đất rừng sản xuất của tổ chức: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền

– Thu hồi đất rừng sản xuất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư: Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyển

– Thu hồi đất rừng sản xuất của cả tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư: Đối với trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất chỉ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyệnỦy ban nhân dân cấp tỉnh. Bất kể một cơ quan, tổ chức nào khác có hành vi thu hồi đất rừng sản xuẩt đều là vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích của người sử dung đất. Khi đó, người sử dụng đất cần phải tố giác, khởi kiện lên cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng? Gọi ngay: 1900.6174

Đất rừng sản xuất bị thu hồi có được đền bù không?

– Theo Khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, việc thu hồi đất rừng sản xuất đối với chủ rừng sẽ được bồi thường, hỗ trợ nếu thuộc một trong các tình huống sau đây:

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

+ Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

+ Giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng

Đất rừng sản xuất khi bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định pháp luật trong các tình huống nêu trên. Khi đó chủ rừng có thể được bồi thường theo giá trị của đất, cây cảnh và có thể còn được hỗ trợ để chuyển sang các lĩnh vực khác như nông nghiệp, du lịch…

thu-hoi-dat-rung-san-xuat-2

– Căn cứ Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013, trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất là hộ gia đinh, cá nhân. Để được hưởng quyền lợi về bồi thường thì cá nhân, hộ gia đình đó phải tuân thủ và có đầy đủ các điều kiện sau:

+ Cá nhân, hộ gia đình không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013)

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp

>>>Luật sư giải đáp miễn phí thu hồi đất rừng sản xuất có được bồi thường không? Gọi ngay: 1900.6174

Đất rừng sản xuất được giao không thu tiền sử dụng đất thì khi Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?

– Theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, các trường hợp đất rừng sản xuất được giao mà không thu tiền sử dụng đất được quy định gồm:

+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này.

+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.

+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

– Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, quy định:

“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;”

– Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013, quy định:

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Do vậy, đất rừng sản xuất được giao không thu tiền sử dụng đất, khi bị thu hồi thì sẽ không được Nhà nước bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Tuy nhiên, với trường hợp là đất nông nghiệp Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân (diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130) thì được bồi thường cả về đất và chi phí đầu tư vào đất.

>>>Giải đáp miễn phí về bồi thường khi đất rừng sản xuất bị thu hồi, gọi ngay: 1900.6174

Trình tự, thủ tục thu hồi đất rừng, chuyển đổi rừng được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 43 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi rừng và chuyển đổi rừng là một quá trình được thực hiện như sau:

Trình tự, thủ tục thu hồi rừng và chuyển đổi rừng sẽ được điều chỉnh sao cho thống nhất và đồng bộ với trình tự, thủ tục thu hồi đất và chuyển đổi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp cần phải thu hồi rừng theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 của Luật Lâm nghiệp, bên cạnh các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thu hồi rừng sẽ được căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu hồi rừng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý việc thu hồi và chuyển đổi rừng bị thu hồi để thực hiện việc giao, cho thuê rừng.

thu-hoi-dat-rung-san-xuat-1

Như vậy, việc thu hồi và chuyển đổi rừng sẽ tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và sẽ được thực hiện tương tự như việc thu hồi và chuyển đổi đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

>>>Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư bồi thường thế nào?

Thu hồi đất rừng sản xuất, giá đền bù

Đơn giá đất rừng sản xuất theo quy định

Theo Nghị định 96/2019/NĐ-CP, khung giá đất rừng sản xuất như sau:

Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2

Vùng kinh tế Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi
Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tổi thiểu Giá tối đa
   Trung du và miền núi phía Bắc 7,0 33,0 4,0 45,0 2,0 25,0
   Đồng bằng sông Hồng 12,0 82,0 11,0 75,0 9,0 60,0
   Bắc Trung bộ 3,0 30,0 2,0 20,0 1,5 18,0
   Duyên hải Nam Trung bộ 4,0 60,0 3,0 45,0 1,0 40,0
   Tây Nguyên 1,5 50,0
   Đông Nam bộ 9,0 190,0 12,0 110,0 8,0 150,0
   Đồng Bằng sông Cửu Long 8,0 142,0

Cách xác định giá đền bù thu hồi đất rừng sản xuất

Giá đền bù thu hồi đất rừng sản xuất phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý. Để xác định cụ thể từng mức giá đền bù đối với đất rừng sản xuất, các cán bộ địa chính thường áp dụng căn cứ pháp lý sau đây: 

  • Điểm đ, Khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai 2013
  • Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
  • Nghị định số 96/2019/NĐ-CP
  • Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 44/2021/NĐ-CP

Công thức tính giá bồi thường đất rừng sản xuất cụ thể như sau:

Tổng số tiền đền bù đất rừng sản xuất = Tổng diện tích đất rừng sản xuất do Nhà nước thu hồi (m2) x Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất (VNĐ/m2)

Trong đó:

Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất = Giá đất theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất

  • Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực
  • Giá đất theo khung giá đất: Do UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền tương đương ban hành trong thời hạn 05 năm. Hết thời hạn 05 năm đó sẽ thay đổi, cập nhật để phù hợp với thời điểm hiện tại.
  • Hệ số điều chỉnh giá đất: Hệ số điều chỉnh giá đất của các mảnh đất có thể khác nhau và được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Ví dụ:

Gia đình bà A có 30.000m2 đất rừng sản xuất thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng. Khu đất rừng sản xuất đó của gia đình bà A bị Nhà nước thu hồi vì mục đích xây dựng công trình công cộng. Tại đồng bằng Sông Hồng, giá đền bù đất rừng sản xuất bị thu hồi trên 10.000m2 là 10.000 VNĐ/m2, không vượt quá 500.000.000đ/chủ sử dụng đất. Khi đó, gia đình bà A được hưởng bao nhiêu tiền bổi thường? Cách tính thế nào?

Trả lời:

– Diện tích đất rừng sản xuất bị thu hồi của gia đình bà A: 30.000m2

– Đơn giá bồi thường đất rừng sản xuất tại đồng bằng Sông Hồng: 10.000VNĐ/m2

Tổng số tiền đền bù đất rừng sản xuất của gia đình bà A = 30.000 x 10.000= 300.000.000 (VNĐ)

Vậy, gia đình bà A sẽ nhận được 300.000.000 VNĐ tiền bồi thường cho 30.000m2 đất rừng sản xuất bị thu hồi.

>>>Xem thêm: Căn cứ thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai

Trên đây là toàn bộ thông tin về thu hồi đất rừng sản xuất mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến tongdaiphapluat.mkt@gmail.com.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7