Căn cứ thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật đất đai. Mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhưng Nhà nước là đại diện và là chủ sở hữu. Vì vậy, trong một số trường hợp quan trọng, cấp thiết, vì mục đích lợi ích Quốc gia, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất, chấm dứt quyền sử dụng đất của người được giao đất trước đó.
Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin về căn cứ thu hồi đất. Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thu hồi đất hay bất kỳ vấn đề pháp luật khác, hãy liên hệ với Luật Thiên Mã theo số điện thoại liên lạc 1900 6174, để được hỗ trợ giải đáp.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về các quy định liên quan căn cứ thu hồi đất? Gọi ngay 1900.6174
Chị Mai có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư! Dạo gần đây, khu đất nhà tôi nằm trong dự án thu hồi của Nhà nước, để xây dựng khu công nghiệp. Mảnh đất nhà tôi cũng nằm trong dự án này, vì vậy tôi muốn hỏi căn cứ để thu hồi đất được quy định như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Căn cứ thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là việc Nhà nước thực hiện thu hồi lại đất đã bàn giao trước đó, chấm dứt quyền sử dụng đất của người dân trên một mảnh đất nhất định.
Căn cứ thu hồi đất được quy định tại Điều 16 Luật đất đai, cụ thể:
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh – kinh tế:
– Các dự án thuộc các trường hợp thu hồi được quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật đất đai
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cơ quan cấp huyện đã được Nhà nước phê duyệt
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án
Như vậy, những trường hợp trên , Nhà nước sẽ thu hồi đất. Đây là những căn cứ quy định về thu hồi đất được quy định tại Luật đất đai.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí căn cứ để thu hồi đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Quy định về căn cứ thu hồi đất
Theo Điều 16, Luật đất đai, quy định về thu hồi đất, các trường hợp Nhà nước có thể thu hồi đất là:
– Nhà nước có thể thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh, trong các trường hợp:
Là nơi đóng quân, xây dựng trụ sở làm việc; Là nơi xây dựng căn cứ quân sự; các công trình Quốc gia; ga; cảng; các công trình công nghiệp; khoa học; văn hoá; công nghệ; làm trường bắn; nhà công của lực lượng vũ trang; cơ sở giam giữ.
– Nhà nước có thể thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích Quốc gia:
- Thực hiện xây dựng các dự án trọng điểm Quốc gia do Quốc hội phê duyệt; các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
- Các dự án xây dựng khu công nghiệp; khu chế xuất; xây dựng các trụ sở; tổ chức chính trị; các công trình di tích văn hoá – lịch sử.
- Thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cấp Quốc gia: giao thông; thuỷ lợi; điện lực.
- Các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, bao gồm các dự án: Trụ sở cơ quan Nhà nước các tổ chức chính trị – văn hoá – xã hội; các dự án phục vụ dân sinh; sinh hoạt chung; xây dựng các khu đô thị mới; các khu dân cư khu chế xuất nông – lâm – thuỷ sản.
– Căn cứ thu hồi đất:
Việc thu hồi đất với mục đích Quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội, bao gồm các dự án: Thuộc các trường hợp thu hồi tại Điều 16, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cơ quan cấp huyện, tỉnh; Tiến độ sử dụng đất các dự án.
– Thu hồi đất do vi phạm luật đất đai
Các trường hợp vi phạm, bao gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, bị xử phạt về vi phạm hành chính và hành vi sử dụng đất trái phép
- Người sử dụng đất cố ý phá huỷ đất
- Giao đất không đúng đối tượng
- Đất Nhà nước giao bị lấn, chiếm
- Chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, nhưng người sử dụng trái pháp luật
Như vậy, những trường hợp trên, Nhà nước sẽ thu hồi đất. Đây là những quy định về thu hồi đất được quy định tại Điều 60 Luật đất đai.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về quy định về các căn cứ để thu hồi đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật đất đai, cụ thể:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thu hồi đất của các tổ chức tôn giáo; các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Đất nông nghiệp thuộc dự án công ích
- Thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư
- Đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện thu hồi đất với đất của cá nhân, hộ gia đình
- Đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Như vậy, có thể thấy cơ quan có thẩm quyền chủ yếu thu hồi đất là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (huyện). Các cơ quan này, không được uỷ quyền thu hồi đất.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện được thu hồi đất
Việc thu hồi đất chỉ được diễn ra khi đã đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Mặc dù cơ quan thẩm quyền, Uỷ ban có những biện pháp thỏa thuận, thuyết phục, nhưng người sử dụng đất có các hành vi chống đối, không chấp hành các thủ tục thu hồi đất;
– Quyết định thu hồi đất đã được niêm yết, công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (huyện); nhà văn hoá,..nơi có đất bị thu hồi
– Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có quyết định cưỡng chế thực hiện
Như vậy, nếu thuộc một trong các điều kiện trên, sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp nếu người sử dụng đất cố tình vắng mặt không nhận cưỡng chế, cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản ghi nhận lại.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về điều kiện được thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Những trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất được quy định tại Điều 16 Luật đất đai, cụ thể:
1. Nhà nước thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh – xã hội kinh tế – văn hoá, vì lợi ích của Quốc gia
2. Tiến hành thu hồi lại đất do người sử dụng vi phạm các quy định về luật đất đai
3. Thu hồi lại đất do chấm dứt quyền sử dụng theo pháp luật, người sử dụng tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người
Như vậy, trong những trường hợp trên, Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định, Trường hợp nếu người sử dụng đất bất hợp tác, không thoả thuận, cơ quan Nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
>>>Xem thêm: Thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện hành
Trình tự thủ tục thu hồi đất
Thủ tục thu hồi đất được quy định rõ trong Điều 69 và Điều 71 Luật đất đai.
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Uỷ ban nhân dân cấp xã (huyện) nơi có đất bị thu hồi có thẩm quyền ra các quyết định sau:
- Thu hồi đất của các tổ chức tôn giáo; các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Đất nông nghiệp thuộc dự án công ích
- Thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư
- Đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
- Thời hạn thu hồi đất: Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp thời hạn là 180 ngày
- Gửi thông báo thu hồi đất: Thông báo đến người sử dụng đất có đất bị thu; phổ biến dân cư trong khu vực
Bước 2: Điều tra, kiểm đếm
- Uỷ ban nhân dân phối hợp với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, triển khai kế hoạch thu hồi
- Người sử dụng đất có nghĩa vụ phối hợp với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
- Nếu người sử dụng đất không thực hiện các biện pháp hợp tác, phối hợp điều tra, thì Uỷ ban nhân dân, tổ chức phối hợp thuyết phục, thỏa thuận
Bước 3: Lấy ý kiến
- Tổ chức làm nhiệm vụ có trách nhiệm bồi thường, tái định cư đối với các dự án thu hồi
- Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ theo hình thức tổ chức. Công khai các phương án bồi thường
- Việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (huyện), ghi rõ nội dung nội dung ý kiến, đồng ý hay không đồng ý
Bước 4: Quyết định các phương án bồi thường
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện) quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 5: Cưỡng chế bồi thường (nếu có)
- Cơ quan thẩm quyền, Uỷ ban có những biện pháp thỏa thuận, thuyết phục, nhưng người sử dụng đất có các hành vi chống đối, không chấp hành các thủ tục thu hồi đất;
- Quyết định thu hồi đất đã được niêm yết, công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (huyện); nhà văn hoá,..nơi có đất bị thu hồi
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có quyết định cưỡng chế thực hiện
- Các nội dung trên là toàn bộ thủ tục thu hồi đất.Trình tự phải đúng theo các thủ tục, được tiến hành từng bước để đảm bảo tính công bằng, khách quan.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp nếu người dân không giao đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế giao đất. Thủ tục được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Sau khi xác định đủ điều kiện cưỡng chế, cơ quan Uỷ ban nhân dân thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất., thực hiện các cưỡng chế ban hành.
Thành lập Ban cưỡng chế theo quyết định của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện
Bước 2: Nhiệm vụ của Ban cưỡng chế là: thuyết phục, vận động những người sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất chấp nhận, hợp tác thì Ban cưỡng chế lập văn bản ghi nhận.
- Nếu người sử dụng đất không hợp tác, không chấp nhận quyết định cưỡng chế thu hồi, Ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức thực hiện cưỡng chế
- Ban lực lượng cưỡng chế phối hợp với các cơ quan khác: Công an; Uỷ ban nhân dân, để sử dụng các biện pháp phù hợp với pháp luật, buộc người cưỡng chế ra khỏi khu đất.
Bước 3: Trong quá trình cưỡng chế, lực lượng công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự an ninh. Các cơ quan khác có nhiệm vụ phối hợp với Ban cưỡng chế, thực hiện quyết định giao đất
Vì vậy, có thể thấy, việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ xảy ra nếu người sử dụng đất không hợp tác giao đất. Cố tính, bất hợp tác với cơ quan, mặc dù đã thoả thuận.
>>>Xem thêm: Thu hồi đất phải thỏa thuận với dân về giá đền bù như thế nào?
Trên đây là toàn bộ thông tin về căn cứ thu hồi đất chúng tôi cung cấp cho các bạn. Thu hồi đất là thuật ngữ ngày càng được nhiều người quan tâm, bởi nó liên quan đến quyền và lợi ích cá nhân của người sử dụng đất.
Các quy định của Nhà nước về căn cứ để thu hồi đất, được quy định rất chặt chẽ trong Luật đất đai và trong các Nghị định. Chúng ta cần nắm rõ các quy định này, để không đánh mất quyền lợi của mình, và không để gây ra những tranh cãi. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu có thắc mắc về căn cứ để thu hồi đất, hay các vấn đề pháp luật khác, hãy gọi cho Luật Thiên Mã theo số điện thoại 1900 6174, để được hỗ trợ giải đáp nhé!