Khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng xử lý thế nào khi nhà nước thu tiền sử dụng đất? 

Khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cần thực hiện theo quy định gồm có 3 bước và có rất nhiều quy định, vấn đề liên quan được người dân quan tâm. Bởi việc giải phóng mặt bằng cũng có thể gây ra những tranh cãi, khó khăn và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và cộng đồng. Hơn thế, việc bồi thường giải phóng mặt bằng cũng diễn ra rất phức tạp.

Vậy bồi thường giải phóng mặt bằng là gì? Ngay sau đây hãy cùng Luật Thiên Mã sẽ cung cấp thông tin chi tiết và giải đáp mọi vướng mắc mà quý bạn đọc đang gặp phải. Nếu quý bạn cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay số hotline 19006174 để nhận được lời tư vấn chính xác và cụ thể nhất!

>>>Luật sư tư vấn miễn phí các quy định liên quan đến khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Gọi ngay: 1900.6174

Câu hỏi của khách hàng:

Chào Luật sư! Tôi là Hồng, 45 tuổi, hiện đang sống tại Quảng Nam. Hiện tại mảnh đất tôi đang sinh sống đang nằm trong diện giải phóng mặt bằng của nhà nước nhằm xây dựng bệnh viện dã chiến. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp của tôi, khi gia đình tôi đồng ý với chủ trương của Nhà nước thì chi phí bồi thường mà gia đình tôi nhận được là bao nhiêu? Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm bồi thường cho chúng tôi?

Câu trả lời của Luật sư:

Chào chị! Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi về cho Luật Thiên Mã. Sau đây tôi xin được giải quyết vấn đề của chị như sau: 

Bồi thường giải phóng mặt bằng là gì? 

Bồi thường giải phóng mặt bằng là quy trình hoặc hình thức mà chính phủ hoặc các tổ chức có thẩm quyền sử dụng để đền bù cho các hộ dân, doanh nghiệp hoặc cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc giải phóng mặt bằng. Đây thường là một phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án công cộng hoặc phát triển kinh tế, khi chính phủ hoặc các tổ chức cần sử dụng đất của người dân để tiến hành các dự án.

Bồi thường giải phóng mặt bằng thường bao gồm việc đền bù tiền mặt, cung cấp nhà ở mới hoặc các khoản hỗ trợ khác như công việc, đào tạo nghề, tạo điều kiện tái định cư và các khoản hỗ trợ khác để đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng.

khau-tru-tien-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí bồi thường giải phóng mặt bằng là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Trình tự khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng

Trình tự khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thường được thực hiện theo các bước sau:

  1. Xác định số tiền bồi thường: Trước tiên, cần xác định số tiền bồi thường cần trả cho người sở hữu mặt bằng. Số tiền này thường được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật địa phương.
  2. Kiểm tra các khoản khấu trừ: Tiếp theo, cần kiểm tra xem có các khoản khấu trừ nào áp dụng cho tiền bồi thường không. Các khoản khấu trừ có thể bao gồm các khoản nợ còn lại, các khoản phạt vi phạm hợp đồng hoặc các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thương thảo giải phóng mặt bằng.
  3. Xác định các vấn đề tranh chấp: Nếu có tranh chấp về số tiền bồi thường hoặc các khoản khấu trừ, cần thực hiện các bước giải quyết tranh chấp như đàm phán, trọng tài hoặc kiện tụng. Trình tự giải quyết tranh chấp này có thể kéo dài và phụ thuộc vào quyết định của các bên liên quan và quyền pháp lý áp dụng trong tình huống cụ thể. 

Có thể có các vấn đề tranh chấp liên quan đến:

  1. Số tiền bồi thường: Các bên có thể không đồng ý với số tiền bồi thường được đề xuất và có tranh cãi về mức độ thiệt hại và sự công bằng của khoản bồi thường.
  2. Các khoản khấu trừ: Có thể có tranh chấp về việc xác định các khoản khấu trừ từ số tiền bồi thường, chẳng hạn như các khoản nợ còn lại, tiền thuế, phí luật sư, v.v.
  3. Điều kiện và thời hạn thanh toán: Các bên có thể không đồng ý với các điều kiện và thời hạn thanh toán được đề xuất trong việc giải quyết tranh chấp và có thể tranh cãi về việc khi nào và như thế nào tiền bồi thường sẽ được trả
  4. Các vấn đề liên quan đến trách nhiệm: Có thể có tranh chấp liên quan đến việc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong việc giải quyết một vấn đề 

>>>Luật sư giải đáp miễn phí trình tự bồi thường giải phóng mặt bằng. Gọi ngay: 1900.6174

Chủ thể có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Đất đai năm 2013 về giải phóng mặt bằng và những chủ thể có thẩm quyền,  trách nhiệm nhân danh Nhà nước thực hiện hoạt động giải phóng mặt bằng và thu hồi đất thì chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng là người, tổ chức, cơ quan có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nhà hoặc khu vực đó. Trách nhiệm của chủ thể bao gồm việc giải phóng mặt bằng, tổ chức di dời người dân, đền bù, tái định cư và các nhiệm vụ liên quan khác theo quy định của pháp luật

khau-tru-tien-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cơ quan có thẩm quyền giải phóng mặt bằng. Gọi ngay: 1900.6174

Tiền khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng xử lý như thế nào khi nhà nước thu tiền sử dụng đất? 

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 46/2014/NĐ-CPđược bổ sung bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP, về Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:

  1.   Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch nhằm cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý cụ thể như sau:

– Không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định Nghị định 123/2017/NĐ-CP 

Trường hợp này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được hoàn trả cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật 

– Được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định Nghị định 123/2017/NĐ-CP 

Trường hợp này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo các phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.

– Được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định Nghị định 123/2017/NĐ-CP 

Trường hợp này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng theo các phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại sẽ được tính vào vốn đầu tư của dự án (nếu có)

– Đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:

Trường hợp này sẽ được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt ( không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp). Còn đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được tính vào vốn đầu tư của dự án (nếu có).

>>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào?

Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm những giấy tờ như sau:

Thứ nhất, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (01 bản sao)

Thứ hai, chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (01 bản chính)

– Tiền, bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật nhưng không cân đối được ngân sách nhà nước để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì:

+ Sở Tài chính báo cáo UBND cấp tỉnh có thẩm quyền  xem xét, quyết định việc người thuê đất tự nguyện trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

+ Cơ quan thuế thực hiện quy đổi số tiền này ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm và thông báo cho người thuê đất; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Trong trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá mà có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.

Trong trường hợp được Nhà nước cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi chưa được trừ hết tiếp tục được trừ vào thời gian để xác định số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và được quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo quy định ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm thì trong khoảng thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng có quyền về đất đai như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

 Việc xác định và khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này được thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai.

khau-tru-tien-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-1

>>>Luật sư giải đáp miễn phí hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Gọi ngay: 1900.6174

Trình tự giải quyết giải phóng mặt bằng theo quy định? 

Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi 

Trước khi ra Quyết định thu hồi đất (chậm nhất là 90 ngày) cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thông báo này sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: loa phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở UBND.

Bước 2: Thu hồi 

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất quy định như sau:

– Thứ nhất, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Thứ hai, UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Bước 3: Thống kê tài sản trên đất

– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thống kê tài sản đất đai. 

Các chủ sở hữu và chủ sử dụng phải có trách nhiệm phối hợp để công tác thống kê tài sản được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

– Trong trường hợp sau 10 ngày không nhận được sự hợp tác, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ lập hồ sơ có biên bản cưỡng chế tiến hành kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lập kế hoạch 

Đơn vị có trách nhiệm bồi thường thiệt hại lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng

Bước 5: Thu thập ý kiến của người dân

Quá trình đền bù giải phóng mặt bằng phải tổ chức trưng cầu ý dân, đảm bảo việc bồi thường phải hợp lý, thỏa đáng và đúng theo quy định pháp luật.

Bước 6: Hoàn thành hồ sơ 

Phê duyệt kế hoạch bồi thường, tiến hành kiểm tra và thực hiện.

Bước 7: Tiến hành chi trả và bồi thường

Sau 30 ngày, cơ quan hoặc đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm chi trả, bồi thường và hỗ trợ cho người có đất thuộc diện thu hồi sau khi có quyết định thu hồi.

Trong trường hợp diện tích đất thu hồi có tranh chấp thì số tiền đền bù sẽ được chuyển vào kho bạc nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ vẫn tiếp tục trả tiền cho những người có đất bị thu hồi sau khi tranh chấp được giải quyết.

Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ dự án đầu tư

Sau khi nhận xong tiền bồi thường đúng theo quy định pháp luật, các đơn vị, cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trong thời hạn bàn giao đất mà người sử dụng đất không giao đất thì thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật

>>>Xem thêm: Bồi thường đất quy hoạch theo quy định Luật Đất đai 2013?

Cám ơn bạn đã chia sẻ thông tin về vấn đề khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Nếu chị hoặc ai đó có thắc mắc khác về vấn đề pháp lý hoặc cần sự tư vấn từ luật sư, tôi khuyến nghị liên hệ với số hotline 19006174 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất. Luật sư Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn giải quyết các thắc mắc và cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề của bạn!