action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM 2021

CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Hiện nay, nhiều cá nhân, tổ chức khi muốn tham gia góp vốn vào công ty cổ phần thường thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần hoặc mua trực tiếp cổ phần mà công ty chào bán. Theo bạn, chuyển nhượng cổ phần là gì? Việc chuyển nhượng cổ phần có phải là chuyển nhượng chứng khoán không? bạn đã nắm được các bước chuyển nhượng cổ phần chưa? Thực hiện chuyển nhượng cổ phần luật nào được áp dụng? Hãy để chúng tôi giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây.

  1. Trong công ty cổ phần, chuyển nhượng cổ phần là gì?

Trước khi hiểu được chuyển nhượng cổ phần là gì, bạn cần nắm được những thông tin cơ bản pháp luật về doanh nghiệp. Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có tối thiểu 3 thành viên trở lên và có vốn điều lệ xác định. Vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Do đó, các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,…không có cổ phần. Cổ phần và thực hiện chuyển nhượng cổ phần chỉ xuất hiện tại công ty cổ phần được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp. Vì thế, chuyển nhượng cổ phần có thể được hiểu là việc chuyển nhượng phần vốn góp của các cổ đông trong công ty cổ phần.

  1. Chuyển nhượng cổ phần có phải là chuyển nhượng chứng khoán không?

Theo bạn, chuyển nhượng cổ phần có phải là chuyển nhượng chứng khoán không?  Chứng khoán được coi là một hình thức đầu tư để kêu gọi đầu tư của công ty cổ phần. Công ty cổ phần khi tham gia sàn giao dịch chứng khoán có thể phát hành, niêm yết chứng khoán để kêu gọi đầu tư từ cổ đông. Khi đó, các cổ đông có thể tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình thông qua giao dịch chứng khoán. Như vậy, chỉ doanh nghiệp phát hành chứng khoán thì chuyển nhượng cổ phần là chuyển nhượng chứng khoán.

  1. Chuyển nhượng cổ phần luật nào được áp dụng?

Để chuyển nhượng cổ phần luật được áp dụng là Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT. Bên cạnh đó, nếu công ty cổ phần phát hành chứng khoán khi tiến hành chuyển nhượng chuyển nhượng cổ phần cần tuân thủ theo quy định Luật chứng khoán 2006 và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.

Theo quy định của pháp luật, có thể chuyển nhượng một phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho cổ đông khác, chuyển nhượng cổ phần riêng lẻ cho cổ đông mới hoặc cổ đông hiện tại của công ty, chuyển nhượng cổ phần trực tiếp hoặc thông qua sàn giao dịch chứng khoán.

  1. Các bước chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần.

Các bước chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần thực hiện theo quy định pháp luật doanh nghiệp. doanh nghiệp cần lưu ý, đối với công ty cổ phần được thành lập trong vòng 03 năm, việc chuyển nhượng cổ phân của cổ đông sáng lập cho người ngoài chỉ được thực hiện khi được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của công ty cổ phần thực hiện theo các bước sau:

– Đối với việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng trên phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.

– Đối với việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông khác: Thực hiện chuyển nhượng trong nội bộ công ty, không cần làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  1. Chuyển nhượng cổ phần dưới mệnh giá được không?

Việc chuyển nhượng cổ phần dưới mệnh giá phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần. Các cổ phần đều có mệnh giá như nhau. Tùy thuộc vào Điều lệ công ty quy định mà các cổ phần có giá trị cụ thể (thông thường là 10.000VND/1 cổ phần). Trường hợp thực hiện chuyển nhượng thông thường sẽ tuân theo quy định chế định Hợp đồng trong Bộ luật dân sự và Điều 126 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp này giá trị chuyển nhượng cổ phần do các bên quyết định. Trường hợp giao dịch thông qua thị trường chứng khoán thì giá trị chuyển nhượng không thấp hơn mức sàn và không cao hơn mức trần giá trị cổ phần đã được niêm yết. 6. Một số nội dung khác khi chuyển nhượng cổ phần.

Về thời gian chuyển nhượng cổ phần ưu đãi: Cổ phần của cổ đông sáng lập được coi là cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi chỉ có thời hạn 03 năm, hết thời hạn này thì cổ phần ưu đãi chuyển thành cổ phần phổ thông. Như vậy, thời gian chuyển nhượng cổ phần ưu đãi là 03 năm kể từ khi công ty được thành lập.

Chuyển nhượng cổ phần phải chuyển khoản không? Chuyển nhượng cổ phần trực tiếp là giao dịch dân dự nên các cổ đông có thể thể lựa chọn hình thức thanh toán do các bên quyết định. Trường hợp giao dịch thông qua thị trường chứng khoán, chuyển nhượng cổ phần phải chuyển khoản theo quy định của sàn giao dịch.

Doanh thu chuyển nhượng cổ phần được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì doanh thu chuyển nhượng cổ phần là đối tượng chịu thuế. Nghĩa là sau khi thực hiện chuyển nhượng, người chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng cổ phần phổ thông là quyền của cổ đông phổ thông được công nhận tại Điều 114 Luật doanh nghiệp. Các cổ đông có thể thực hiện chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông hiện hữu hoặc chuyển nhượng cổ phần riêng lẻ cho cổ đông mới.

Trên đây là những nội dung cơ bản doanh nghiệp và các cổ đông cần biết tiến hành khi chuyển nhượng cổ phần. Tùy thuộc vào tình trạng thực tế mà thủ tục, các bước chuyển nhượng cổ phần có sự khác biệt. Để tránh những rủi ro, doanh nghiệp cần nắm được chuyển nhượng cổ phần luật được áp dụng là Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu bạn còn thăc mắc chuyển nhượng cổ phần là gì hoặc các vấn đề khác khi chuyển nhượng cổ phần dưới mệnh giá, chuyển nhượng cổ phần phổ thông, các bước chuyển nhượng cổ phần …có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Gọi ngay: 0936380888 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7