Biên bản công bố di chúc như thế nào?Công bố di chúc là một hành động quan trọng và tôn trọng, nhằm truyền đạt bản sao di chúc đến tất cả những người liên quan đến nội dung của di chúc. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người có quyền lợi liên quan đến di chúc đó có thể thực hiện theo đúng ý đồ và ý nguyện của người viết di chúc. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mẫu biên bản để công bố di chúc mới nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174
Biên bản công bố di chúc dùng mẫu nào?
Dù Bộ luật Dân sự đã quy định về việc công bố di chúc, thực tế cho thấy quy trình này thường được đồng thừa kế (những người được hưởng thừa kế theo di chúc) thực hiện một cách đơn giản nhất có thể.
Cụ thể, những người được đề cập trong di chúc sẽ tụ tập cùng nhau trong một cuộc họp gia đình. Một người được chọn làm đại diện sẽ đọc rõ ràng nội dung của di chúc trước mặt các đồng thừa kế còn lại. Tuy thủ tục này không cần nhiều thời gian và công sức, nhưng đảm bảo mọi người liên quan hiểu rõ và nhất quán về nội dung di chúc.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp, dựa theo yêu cầu của những người thừa kế, việc công bố di chúc được thực hiện bằng việc lập thành văn bản chính thức. Chúng tôi xin cung cấp mẫu biên bản công bố di chúc như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CÔNG BỐ DI CHÚC
Hôm nay, ngày …/…/…, tại: ……………………………………………. Chúng tôi gồm:
1/ …………………………………………………………………………………;
2/ …………………………………………………………………………………;
3/ …………………………………………………………………………………;
Là những người thừa kế của ông ……….. Dưới đây là nội dung công bố di chúc của ông…….. như sau:
Ông/bà ………… chết ngày … tại…….. theo Giấy chứng tử số ………., quyển số: …….. do Uỷ ban nhân dân …….. cấp ngày ……. Khi còn sống, ông/bà…. đã lập di chúc (1) ngày …/…/… tại ……. Trong nội dung di chúc, ông/bà…. đã phân chia di sản thừa kế như sau:
– Chỉ định ông/bà…. sinh năm……. CMND/CCCD số: …………… Địa chỉ thường trú tại: ………. là người được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của ông/bà…… nêu trong di chúc này.
– Chỉ định ông/bà ….. sinh năm ….. CMND/CCCD số:… là người thực hiện công bố di chúc do ông/bà ………. để lại. Nay ông/bà……….. sẽ thực hiện công bố nội dung bản di chúc cho những người có liên quan đến nội dung di chúc như sau:
Đây là bản di chúc cuối cùng của ông/bà… để lại và có nội dung như sau: ………………
Sau khi biết rõ nội dung di chúc nêu trên, những người có mặt hoàn toàn không có tranh chấp, khiếu kiện gì. Ông/bà… sẽ có trách nhiệm gửi lại cho người liên quan bản sao di chúc để biết.
Xác nhận của những người có mặt Người công bố di chúc
(1) Mục này ghi rõ di chúc tự lập, di chúc có người làm chứng hay di chúc đã được công chứng hoặc chứng thực.
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng mới nhất hiện nay
Hướng dẫn điền mẫu biên bản công bố di chúc
Biên bản công bố di chúc là tài liệu quan trọng cần phải chứa đựng đầy đủ thông tin về quá trình thực hiện việc công bố di chúc. Quá trình điền thông tin vào biên bản công bố di chúc cần tuân thủ các bước cụ thể sau:
(1) Thời gian và địa điểm công bố di chúc: Phần này cần ghi rõ thời gian chính xác, bao gồm ngày, tháng và năm, cùng với địa điểm mà quá trình công bố di chúc diễn ra. Điều này giúp xác định rõ thời điểm và địa điểm mà việc công bố di chúc được tiến hành.
(2) Thông tin của những người tham dự: Phần này cần đưa ra thông tin chi tiết của tất cả những người tham gia quá trình công bố di chúc. Thông tin bao gồm họ tên đầy đủ, năm sinh, địa chỉ hiện tại, và cụ thể quan hệ với người viết di chúc, như con cái, vợ chồng, người thừa kế,… Điều này giúp xác định đối tượng có quyền lợi liên quan đến di chúc và thừa kế.
(3) Thông tin của người viết di chúc: Phần này cần ghi rõ thông tin về người viết di chúc, bao gồm họ và tên đầy đủ, ngày sinh, số giấy tờ nhân thân (như số CMND/CCCD) và địa chỉ thường trú trước khi qua đời. Điều này giúp xác định xem người viết di chúc có đủ năng lực hành vi dân sự và đã làm di chúc trong trạng thái tỉnh táo, tự nguyện hay không.
(4) Ghi rõ thời gian và địa điểm người viết di chúc qua đời: Phần này cần ghi rõ thời gian chính xác khi người viết di chúc đã qua đời, bao gồm ngày, tháng và năm, cùng với địa điểm nơi việc này xảy ra. Điều này giúp xác định rõ thời điểm khi di chúc trở nên hiệu lực sau khi người viết di chúc ra đi.
(5) Ghi rõ thời gian và địa điểm lập di chúc: Phần này cần ghi rõ ngày, tháng và năm khi di chúc đã được lập, cùng với địa điểm nơi di chúc này được hoàn tất. Điều này giúp xác định đầy đủ thông tin về thời gian viết di chúc và địa điểm nơi di chúc được thiết lập.
(6) Thông tin của người công bố di chúc: Phần này cần cung cấp thông tin chi tiết về người công bố di chúc, bao gồm họ và tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ hiện tại và tư cách của người này đối với việc công bố di chúc. Tư cách này có thể là người thừa kế, người được ủy quyền hoặc người có trách nhiệm thực hiện di chúc.
(7) Nội dung của di chúc: Phần này cần ghi rõ nội dung chính của di chúc, bao gồm những quyết định về việc định đoạt tài sản như thế nào và phân phối cho những người thừa kế nào. Điều này giúp xác định rõ ý nguyện của người viết di chúc và những quyết định quan trọng liên quan đến di sản.
(8) Thông tin về những người thân thích còn sống tại thời điểm người viết di chúc qua đời: Phần này cần cung cấp thông tin chi tiết về những người thân thích, như con cái, vợ chồng, người thừa kế, v.v., mà người viết di chúc để lại di sản thừa kế. Thông tin bao gồm họ và tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ hiện tại và mối quan hệ với người viết di chúc.
Sau khi ghi đầy đủ thông tin vào biên bản công bố di chúc, người công bố di chúc cùng với những người có mặt tại buổi công bố di chúc sẽ ký xác nhận vào tài liệu này.
>>> Hướng dẫn điền mẫu biên bản để công bố di chúc mới nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Một số lưu ý khi công bố di chúc
Phải công bố di chúc mới được chia thừa kế?
Theo khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hiệu lực của di chúc bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế, cụ thể là thời điểm người viết di chúc qua đời. Điều này có nghĩa là di chúc chỉ có hiệu lực và được áp dụng trong việc chia thừa kế sau khi người viết di chúc đã qua đời.
Cần lưu ý rằng việc công bố di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện di chúc. Công bố di chúc là quá trình mà người viết di chúc hoặc một đại diện được chỉ định trong di chúc sẽ đọc nội dung di chúc trước mặt những cá nhân và tổ chức liên quan đến di chúc. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người có quyền lợi liên quan đến di chúc sẽ biết và có thể thực hiện các thủ tục hưởng di sản thừa kế tiếp theo theo ý nguyện của người viết di chúc.
Việc công bố di chúc không chỉ đơn giản là một thủ tục pháp lý, mà còn là một quy trình quan trọng và cần thiết phải được thực hiện sau khi người viết di chúc qua đời. Điều này có rõ ràng trong khoản 3 Điều 647 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khi quy định rằng người công bố di chúc phải gửi các bản sao của di chúc cho tất cả những người liên quan đến nội dung di chúc.
Quá trình công bố di chúc là cách để thông báo và chia sẻ nội dung di chúc với các bên liên quan. Sau khi mở thừa kế, tức là sau khi người viết di chúc đã qua đời, người công bố di chúc có trách nhiệm gửi các bản sao của di chúc đến tất cả những người có liên quan đến nội dung của di chúc. Điều này bao gồm những người thừa kế được chỉ định trong di chúc, những người có quyền lợi liên quan đến di chúc, và những bên thứ ba có quyền được hưởng di sản thừa kế.
Ai công bố di chúc? Thực hiện thế nào?
- Thời điểm công bố di chúc
Pháp luật không đưa ra cụ thể thời hạn phải công bố di chúc, tuy nhiên, điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng sau khi người viết di chúc qua đời, di chúc phải được giao lại cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền để thực hiện quy trình công bố di chúc.
Do đó, thời điểm công bố di chúc có thể xảy ra sau khi người đang giữ di chúc đã giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền để thực hiện quy trình công bố. Thời điểm này có thể xảy ra ngay sau khi người viết di chúc qua đời hoặc có thể xảy ra sau một khoảng thời gian nhất định.
- Địa điểm công bố di chúc
Địa điểm công bố di chúc là một vấn đề không được pháp luật quy định cụ thể. Do đó, những người có liên quan có thể tự thoả thuận về địa điểm công bố di chúc. Thông thường, công bố di chúc có thể được tiến hành tại địa điểm mở thừa kế, đặc biệt khi thời điểm công bố di chúc trùng với thời điểm mở thừa kế.
- Đối với người công bố di chúc, có hai trường hợp sau:
- Người được người viết di chúc chỉ định công bố trong di chúc: Trong di chúc, người viết di chúc có thể chỉ rõ ai sẽ đảm nhận việc công bố di chúc sau khi mình qua đời. Người này thường là một người thân tin cậy hoặc một luật sư.
- Người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc: Trong trường hợp người viết di chúc không chỉ định rõ ai sẽ công bố di chúc, những người thừa kế còn lại có thể thoả thuận và chọn một người để đại diện cho việc công bố.
Nếu trong di chúc không có chỉ định cụ thể về người công bố, hoặc không có sự thoả thuận giữa những người thừa kế, di chúc có thể được công bố bởi bất kỳ ai trong số họ. Tuy nhiên, người được chỉ định công bố di chúc nên có trách nhiệm đảm bảo việc công bố di chúc diễn ra đúng theo quy định pháp luật và theo ý muốn của người viết di chúc.
Sau khi công bố di chúc, người thừa kế có quyền gì?
Sau khi công bố di chúc, người công bố di chúc sẽ tiến hành gửi bản sao di chúc tới những người có liên quan đến nội dung của bản di chúc, theo quy định tại khoản 3 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Sau khi nhận được bản sao di chúc, những người thừa kế có quyền yêu cầu đối chiếu nội dung của bản sao này với bản gốc di chúc. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin trong di chúc.
Ngoài việc đối chiếu với bản gốc, những người thừa kế cũng có thể sử dụng bản sao di chúc để thực hiện thủ tục nhận thừa kế. Bản sao di chúc có thể được sử dụng làm bằng chứng để xác định quyền lợi thừa kế và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thừa kế tài sản của người đã qua đời.
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc không cần công chứng có hiệu lực không?
Thủ tục từ chối di sản thừa kế hợp pháp
Hồ sơ
Người từ chối nhận di sản thừa kế phải chuẩn bị một loạt giấy tờ quan trọng để thực hiện quy trình từ chối này một cách chính xác và hợp pháp. Dưới đây là danh sách các giấy tờ cần thiết:
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế: Đây là văn bản chính thức thể hiện quyết định từ chối nhận di sản thừa kế của người liên quan. Văn bản này cam kết việc từ chối không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản. Đây là bản dự thảo, và sau khi hoàn tất, nó sẽ được chứng thực để có giá trị pháp lý.
- Mã định danh cấp 2: Thay thế sổ hộ khẩu
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân: Bản sao chứng thực của chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân cần được cung cấp để xác minh danh tính của người từ chối.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ: Trong trường hợp người từ chối là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người từ chối và người để lại di sản cần được cung cấp và chứng thực theo quy định pháp luật.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản: Bản sao chứng thực của giấy chứng tử của người để lại di sản cần được cung cấp để xác nhận thông tin về người đã qua đời.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế: Đối với tài sản mà pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu hoặc giao dịch liên quan, cần cung cấp bản sao chứng thực của giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Trường hợp tài sản có liên quan đến hợp đồng, giấy tờ thay thế được pháp luật quy định cũng cần được cung cấp.
Thủ tục
Người được thừa kế và muốn từ chối nhận di sản thừa kế cần thực hiện các bước thủ tục sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
Trước tiên, người muốn từ chối nhận di sản phải chuẩn bị hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ trên.
Bước 2: Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản tại UBND cấp xã.
Người muốn từ chối nhận di sản phải đến UBND cấp xã để thực hiện việc chứng thực văn bản từ chối. Trong quá trình này, một công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính hợp lệ của các giấy tờ.
Sau đó, người từ chối di sản sẽ ký lên văn bản từ chối trước mặt công chứng viên. Nếu văn bản có 2 trang, người từ chối phải ký đầy đủ cả 2 trang. Nếu người từ chối không thể ký được, thì phải đặt dấu chỉ chỗ. Trong trường hợp người từ chối không đọc, không ký, không nghe, không điểm chỉ được thì cần có 2 người làm chứng.
Sau khi người từ chối ký lên văn bản, công chứng viên sẽ tiến hành chứng thực cho văn bản từ chối.
Trong trường hợp hồ sơ của người từ chối bị thiếu hoặc không hợp lệ, công chứng viên sẽ yêu cầu người từ chối bổ sung hoặc giải thích về việc không thể chứng thực văn bản từ chối di sản.
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục và đóng phí và thù lao công chứng (thường là 20.000 đồng), người từ chối nhận di sản thừa kế sẽ nhận được văn bản công nhận từ chối di sản. Văn bản này xác nhận việc người từ chối đã thực hiện đúng quy trình và chính thức từ chối nhận di sản thừa kế.
Cơ quan thực hiện
Cơ quan có trách nhiệm chứng thực và công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là UBND xã/phường/thị trấn, theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Điều này đồng thời cũng quy định rõ ràng về việc chứng thực các giấy tờ đơn từ bản gốc, chữ ký, hợp đồng, thoả thuận liên quan đến tài sản là động sản, và cũng bao gồm chứng thực di chúc, mà không phụ thuộc vào địa chỉ thường trú của người được chứng thực.
>>> Thủ tục từ chối di sản thừa kế hợp pháp được thực hiện như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin về Biên bản công bố di chúc mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!