Xây nhà trên đất nông nghiệp theo quy định Luật Đất Đai 2024

Xây nhà trên đất nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai 2024. Xây dựng nhà ở là nhu cầu cần thiết trong cuộc sống chúng ta ngày nay, tuy nhiên không phải đối với loại đất nào cũng được phép xây dựng. Như vậy, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp có được phép không?

Bài viết dưới đây về xây nhà trên đất nông nghiệp của Tổng Đài Luật Thiên Mã sẽ cung cấp đầy đủ đến bạn những thông tin đến cho bạn để hiểu rõ hơn.

>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý về đất đai, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

Đất nông nghiệp là gì?

đất nông nghiệp

>>> Cần hướng dẫn xây nhà trên đất nông nghiệp nhanh chóng? Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho nhiều mục đích quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp. Nó được xác định như một phần không thể thiếu trong hệ thống đất đai của một quốc gia, với chức năng chính là sản xuất thực phẩm, duy trì và phát triển nguồn lương thực cho dân số.

Ngoài việc sử dụng cho mục đích sản xuất, đất nông nghiệp còn được áp dụng trong các hoạt động nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp và lâm nghiệp. Điều này bao gồm việc thử nghiệm các loại giống cây mới, phương pháp canh tác hiệu quả, và các kỹ thuật nuôi trồng động vật.

Đặc biệt, đất nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. Các vùng đất này thường được sử dụng để xây dựng các hệ thống ao nuôi cá, tôm, và các loại động vật thủy sản khác. Đồng thời, đất nông nghiệp cũng được sử dụng cho mục đích sản xuất muối từ các nguồn nước mặn.

Bên cạnh những mục đích trên, đất nông nghiệp còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Các khu vực rừng này cần được bảo tồn và phát triển để duy trì hệ sinh thái và cung cấp nguồn tài nguyên tự nhiên cho cộng đồng.

Do đó, đất nông nghiệp không chỉ bao gồm đất lâm nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp, mà còn bao gồm đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản và các loại đất khác được sử dụng cho các mục đích quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp.

>> Xem thêm: Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không theo quy định Luật Đất đai 2024?

Đất nông nghiệp gồm những loại đất gì?

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, nhóm đất nông nghiệp bao gồm một loạt các loại đất có các đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau như sau:

  1. Đất trồng cây hàng năm: Bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, được sử dụng để trồng các loại cây mùa, nhằm sản xuất các loại cây thực phẩm.
  2. Đất trồng cây lâu năm: Là đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian mọc lâu dài, như cây trồng gỗ, cây trồng trái và các loại cây lâu năm khác.
  3. Đất rừng sản xuất: Là đất nằm trong các khu vực rừng được quản lý để sản xuất gỗ và các sản phẩm từ rừng.
  4. Đất rừng phòng hộ: Là đất được dùng để bảo vệ, phục hồi và duy trì hệ sinh thái rừng tự nhiên.
  5. Đất rừng đặc dụng: Là đất được sử dụng cho các mục đích đặc biệt như bảo tồn sinh vật quý hiếm, cảnh quan thiên nhiên, và các dịch vụ sinh thái khác.
  6. Đất nuôi trồng thủy sản: Là đất được sử dụng để xây dựng hệ thống ao nuôi, bể cá và các cơ sở sản xuất thủy sản khác.
  7. Đất làm muối: Là đất được sử dụng để khai thác và sản xuất muối từ nước biển hoặc nguồn nước mặn khác.
  8. Đất nông nghiệp khác: Bao gồm các loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà kính, nhà trại, chuồng trại, và các cơ sở khác để phục vụ trong việc trồng trọt, chăn nuôi và nghiên cứu thí nghiệm. Đất này cũng bao gồm đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không? Luật đất đai 2024

Đất nông nghiệp có được xây nhà không?

Chị Hoàng (Sơn La) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:
Mẹ tôi có một mảnh đất diện tích 1331m2 trồng cây cao su. Tuy nhiên, vì một số vấn đề cá nhân nên mẹ tôi dự định bán nhà để xoay sở và xây một căn nhà cấp 4 ở mảnh đất trồng cao su này. Vậy trong trường hợp này, mẹ tôi có được xây nhà ở trên đất nông nghiệp không?
Mong Luật sư giúp giải đáp vấn đề tôi đã trình bày ở trên, tôi xin chân thành cảm ơn!

>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!

Đặt lịch tư vấn

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Hoàng, cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của chị đến với đội ngũ Tổng Đài Luật Thiên Mã.

Theo Điều 6 của Luật đất đai, việc sử dụng đất phải tuân thủ nguyên tắc rằng đất phải được sử dụng theo đúng mục đích được quy định. Điều này có nghĩa là mỗi loại đất có một mục đích sử dụng cụ thể, và việc sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về mục đích sử dụng đất đó.

Ngoài ra, tại Luật đất đai 2024, cũng rõ ràng nêu ra việc nghiêm cấm hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Điều này nhấn mạnh việc cấm của việc sử dụng đất nông nghiệp cho các mục đích khác ngoài mục đích nông nghiệp.

Ví dụ, đất trồng cây hàng năm phải được sử dụng để trồng các loại cây mùa như lúa và các loại cây hàng năm khác, còn đất trồng cây lâu năm thì dành cho việc trồng các loại cây có thời gian mọc lâu dài như cây gỗ hay cây trái. Do đó, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp như trường hợp của gia đình chị Hoa là không phù hợp với quy định pháp luật về mục đích sử dụng đất.

Đất nông nghiệp có được xây nhà không

>> Xem thêm: Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được phép không?

Xây nhà trên đất nông nghiệp có thể bị phạt

Việc tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp không chỉ là hành vi vi phạm hành chính mà còn là việc sử dụng đất không đúng mục đích, đồng thời dẫn đến việc phải chịu mức phạt tương xứng theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở, hình phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo các khoản sau đây, tùy thuộc vào diện tích đất:

  1. Diện tích dưới 0,01 hecta (tương đương 100m2): Mức phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
  2. Diện tích từ 0,01 hecta đến dưới 0,02 hecta: Mức phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
  3. Diện tích từ 0,02 hecta đến dưới 0,05 hecta: Mức phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
  4. Diện tích từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 hecta: Mức phạt từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
  5. Diện tích từ 0,1 hecta đến dưới 0,5 hecta: Mức phạt từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
  6. Diện tích từ 0,5 hecta đến dưới 01 hecta: Mức phạt từ 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng.
  7. Diện tích từ 01 hecta đến dưới 03 hecta: Mức phạt từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
  8. Diện tích từ 03 hecta trở lên: Mức phạt từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng.

Trong khu vực đô thị, mức phạt được áp dụng gấp đôi so với mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn, nhằm tăng cường tính nghiêm minh và cảnh báo đối với các vi phạm trong lĩnh vực này.

Việc chuyển đổi đất từ các loại đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, trong đó có đất ở, là một hành vi vi phạm nghiêm trọng về pháp luật đất đai và sẽ phải chịu mức phạt tương xứng theo quy định.

Ở khu vực nông thôn, mức phạt được áp dụng theo các khoản sau đây, tùy thuộc vào diện tích đất:

  1. Với diện tích dưới 0,02 hecta (tương đương 200m2), mức phạt dao động từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
  2. Diện tích từ 0,02 hecta đến dưới 0,05 hecta sẽ phải chịu mức phạt từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
  3. Diện tích từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 hecta sẽ phải chịu mức phạt từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
  4. Diện tích từ 0,1 hecta đến dưới 0,5 hecta sẽ phải chịu mức phạt từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
  5. Diện tích từ 0,5 hecta đến dưới 01 hecta sẽ phải chịu mức phạt từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
  6. Diện tích từ 01 hecta đến dưới 03 hecta sẽ phải chịu mức phạt từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
  7. Diện tích từ 03 hecta trở lên sẽ phải chịu mức phạt từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.

Ở khu vực đô thị, mức phạt sẽ được áp dụng gấp đôi so với mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn, nhằm tăng cường sự nghiêm minh và cảnh báo đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

Đặt lịch tư vấn

 Xây nhà trên đất nông nghiệp có được bồi thường không?

Anh Tú (Vĩnh Phúc) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:

Gia đình tôi có một mảnh đất trồng cây lâu năm có diện tích là 2132m2. Cách đây 1 tháng, tôi vừa mới xây xong căn nhà trên thửa đất này. Sắp tới, dự kiến khu đất này sẽ quy hoạch để xây công viên giải trí. Vậy trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp nếu bị thu hồi đất thì có được bồi thường không?

Mong Luật sư giúp giải đáp vấn đề tôi đã trình bày ở trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!

Đặt lịch tư vấn

Luật sư tư vấn như sau:

Chào anh Tú, cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của anh đến với đội ngũ Tổng Đài Luật Thiên Mã.

Dựa trên các quy định của Luật Đất đai 2024 (Luật số 31/2024/QH15), chúng tôi xin trình bày một số giải đáp cụ thể như sau:

Theo Điều 100 Luật Đất đai 2024, các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường tài sản gắn liền với đất bao gồm:

  1. Tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp thu hồi đất được quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 82các điểm b, d khoản 1 Điều 83 của Luật Đất đai 2024.
  2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn được sử dụng.

Ngoài ra, theo Điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm việc sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất, và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất được xác định là đất nông nghiệptrái quy định pháp luật. Vì vậy, khi đất bị thu hồi, nhà ở xây dựng trên đất này không được bồi thường.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

Nguyên tắc bồi thường về đất nông nghiệp có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được xác định như sau:

Nguyên tắc bồi thường về đất nông nghiệp có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

  • Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2024, sẽ được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất hoặc cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Trong trường hợp không có đất để giao hoặc cho thuê, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.

Điều này áp dụng để đảm bảo rằng người bị thu hồi đất được bồi thường một cách công bằng và đầy đủ, và đồng thời giữ cho quá trình phát triển và sử dụng đất diễn ra một cách hợp lý và bền vững theo quy định của pháp luật.

>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!

Đặt lịch tư vấn

 Làm thế nào để xây nhà trên đất nông nghiệp

Chị Linh (Nha Trang) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:
Tôi sở hữu một mảnh đất diện tích 765m2 thuộc đất nông nghiệp và nay có nhu cầu xây nhà để ở. Theo như tôi được biết việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp là không được phép. Vậy phải làm thế nào để xây nhà ở trên đất nông nghiệp?
Mong Luật sư giúp giải đáp vấn đề tôi đã trình bày ở trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Linh, cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của chị đến với đội ngũ Tổng Đài Luật Thiên Mã.

Căn cứ theo những nội dung thông tin mà chị đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp cụ thể như sau:

Khi muốn xây nhà ở trên đất nông nghiệp thì việc đầu tiên cần phải thực hiện đó là xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

“…

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được phép chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở nếu được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 135 Nghị định 99/2024/NĐ-CP ngày 31/07/2024.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng xây dựng nhà

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng xây dựng nhà

Cách 1. Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa sau đó chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Cách 2. Với nơi chưa có tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng xây dựng nhà đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.

– Trường hợp hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không được quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ phải bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

Bước 4: Giải quyết yêu cầu

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các công việc theo quy định như: Thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thực địa,…

Người dân cần lưu ý việc thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 5: Trả kết quả

Thời gian thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng xây dựng nhà theo Điểm b Khoản 1 Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.”

>>> Cần tư vấn chuyên sâu? Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trước, sau đó mới chuyển mục đích sử dụng đất hay không?

Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trước, sau đó mới chuyển mục đích sử dụng đất hay không

Dựa trên quy định tại Nghị định 109/2024/NĐ-CP ngày 31/08/2024 (thay thế Nghị định 91/2019/NĐ-CP), việc sử dụng đất không đúng mục đích và xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và chịu các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo mục đích sử dụng được giao hoặc công nhận.

Theo đó, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không tuân thủ quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất là trái pháp luật. Trước khi xây dựng, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và Điều 135 Nghị định 99/2024/NĐ-CP. Nếu vi phạm, người sử dụng đất có thể bị yêu cầu tháo dỡ công trình và phục hồi tình trạng ban đầu của đất theo mục đích sử dụng được quy định.

Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ đất nông nghiệp và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sử dụng đất, nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của nguồn tài nguyên đất.

 Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở?

Căn cứ theo Điểm a khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
  • Trong trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, cần có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 135 Nghị định 99/2024/NĐ-CP.

8 trường hợp xây dựng không phép, trái phép không bị phá dỡ

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 16/2022/NĐ-CP và các quy định liên quan), những trường hợp xây dựng không phép, trái phép được cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt và không bị tháo dỡ bao gồm:

STTHành vi vi phạmĐiều kiện không bị phá dỡCăn cứ
1Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng1. Xảy ra sau ngày 04/01/2008 mà đã kết thúc trước ngày 15/01/2018

2. Không vi phạm chỉ giới xây dựng

3. Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận

4. Không có tranh chấp

5. Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp

6. Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Khoản 2 Điều 79 Nghị định 139
2Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp
3Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng)
4Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo1. Hành vi vi phạm kết thúc trước ngày 15/01/2018

2. Không vi phạm chỉ giới xây dựng

3. Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận

4. Không có tranh chấp

5. Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp

6. Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Khoản 3 Điều 79 Nghị định 139
5Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới
6Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
7Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng
8Hành vi xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng sai thiết kế được phê duyệt theo quy định của Nghị định 23/2009/NĐ-CP mà đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ, nhưng đến ngày 30/11/2013 vẫn chưa thực hiện
Lưu ý:

– Trong những trường hợp được phép tồn tại ở trên thì không có trường hợp nào là sử dụng đất sai mục đích.

– Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được theo quy định.

Như vậy, Không có trường hợp nào xây nhà trên đất nông nghiệp không bị phá dỡ nếu nộp tiền phạt; nếu bạn muốn không bị xử phạt và cưỡng chế tháo dỡ thì trước tiên phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!

Đặt lịch tư vấn

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Luật Thiên Mã về xây nhà trên đất nông nghiệp. Chúng tôi mong rằng bài viết trên đây sẽ đem đến cho các bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, hãy liên hệ đến chúng tôi qua số hotline 0977.523.155 để được hỗ trợ.

Khuyến cáo!!!
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến info@luatthienma.com.vn.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 0977.523.155.
Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch