action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai liền kề – Phân rõ ranh giới

Tranh chấp đất đai liền kề về ranh giới là dạng tranh chấp phổ biến nhất trong các dạng tranh chấp các thửa đất liền kề. Để hiểu rõ hơn về thủ tục, trình tự xử lý tranh chấp đất đai liền kề và đảm bảo lợi ích tối đa cho bản thân, Luật Thiên Mã xin mời Quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây.

Cách xác định ranh giới khi tranh chấp đất đai liền kề

Khoản 1 Điều 175 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định bằng việc thoả thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, ranh giới đất còn được xác định bằng tập quán địa phương hoặc quá trình sử dụng đất từ trên 30 năm mà không xảy ra tranh chấp đất đai liền kề.

Từ đó, việc xác định ranh giới đất đai liền kề thông qua các cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể:

  • Thứ nhất, trước khi tiến hành đo đạc chi tiết, các cán bộ đo đạc phải phối hợp cùng với người dẫn đạc để được hỗ trợ và hướng dẫn trong việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất. Cùng với đó là sự tham gia của người sử dụng hoặc quản lý đất có liên quan đến tiến hành xác định ranh giới, mốc giới mảnh đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh của mảnh đất bằng đinh sắt,… cuối cùng là lập Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất để làm căn cứ sau này.
  • Thứ hai, ranh giới của mảnh đất được xác định dựa trên hiện trạng đang sử dụng, quan lý, chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận hoặc bản án của Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề và các quyết định hành chính có liên quan.

tranh chấp đất đai liền kề

Trong trường hợp thửa đất đó đang có tranh chấp ranh giới đất đai liền kề thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất. Nếu tranh chấp chưa được giải quyết triệt để trong thời gian tiến hành đo đạc ở địa phương mà đã xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý, chỉnh lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý, chỉnh lý đó. Trong trường hợp ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý không thể xác định được thì đơn vị đo đạc được phép đo vẽ, khoanh bao các thửa đất tranh chấp. Cùng với đó, đơn vị đo đác có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang có tranh chấp đất đai liền kề.

Như vậy, tất cả chủ thể sở hữu các mảnh đất liền kề đều phải thực hiện nghĩa vụ tôn trọng ranh giới, duy trì ranh giới chung, không được xâm lấn, chiếm dụng hay thay đổi các mốc giới ngăn cách đã được định sẵn, kể cả trường hợp ranh giới đó là kênh, mương, hào, rãnh hay bờ ruộng. Song song với đó, trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai về ranh giới, các chủ sở hữu, người quản lý đất có thể tự thoả thuận với nhau, nếu không đạt được thoả thuận chung thì các bên có thể đưa vụ việc ra toà để tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai liền kề.

>> Xem thêm:

Cơ quan nào giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định, các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề bao gồm:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng các hoà giải tại cơ sở.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố và cấp quận/huyện có thẩm quyền đối với các trường hợp đương sự không cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến đất. Tuy nhiên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đối với tranh chấp đất đai liền kề khi một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tất cả vụ việc tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

tranh chấp đất đai liền kề

Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Thủ tục hòa giải cấp cơ sở

Hòa giải tự nguyện

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 2020 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên liên quan trong tranh chấp ranh giới đất đai liền kề tự hoà giải hoặc tự giải quyết tranh chấp dưới sự chứng thực của cơ quan hoà giải cấp cơ sở. Theo đó, khi tranh chấp ranh giới đất đai nổ ra, các bên có thể tự thoả thuận để giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp thông qua một bên thứ ba là hoà giải viên theo quy định của Luật Hoà giải cơ sở. Lúc này, nếu các bên đạt được thoả thuận chung về ranh giới và lợi ích thì tranh chấp kết thúc.

tranh chấp đất đai liền kề

Hòa giải bắt buộc

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013:

  • Tranh chấp ranh giới đất đai liền kề mà các bên tranh chấp không thể hoà giải được thì trình đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hoà giải tranh chấp đất đai ngay tại địa phương của mình; trong quá trình tổ chức hoà giải phải phối hợp cùng Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của
  • Mặt trận và các tổ chức xã hội có liên quan khác. Thủ tục hoà giải tranh chấp ranh giới đất đai về ranh giới tại đây không được thực hiện quá thời hạn 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Tại đây, về kết quả của hoà giải tranh chấp ranh giới đất đai, có 02 trường hợp có thể xảy ra:

  • Trường hợp 1: Hoà giải thành công, các bên đạt được thoả thuận chung thì tranh chấp kết thúc.
  • Trường hợp 2: Hoà giải không thành công, các bên không đạt được thoả thuận chung.

tranh chấp đất đai liền kề

Tóm lại, thẩm quyền hoà giải tranh chấp ranh giới đất đai liền kề hay tranh chấp xác định người có quyền sử dụng đất thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đây là thủ tục bắt buộc bởi nếu không hoà giải tại đây, đơn khởi kiện sẽ bị trả về hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh sẽ từ chối giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Đối với các trường hợp tranh chấp ranh giới  đất đai liền kề khác liên quan đến quyền sử dụng đất bao gồm: Tranh chấp ranh giới về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền thừa kế, quyền sử dụng đất; tranh chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hoà giải tại UBND cấp xã.

Thủ tục giải quyết hành chính tại UBND các cấp có thẩm quyền

Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định, tranh chấp ranh giới đất đai liền kề đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/ thị trấn mà không thành công thì được giải quyết theo các thủ tục như sau:

Trường hợp 1: Đương sự nộp đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp nếu đương sự là người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các loại giấy tờ liên quan được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 2: Đương sự không sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì chỉ được quyền chọn một trong hai phương án giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề như sau:

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền ở nơi có đất tranh chấp dựa trên quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

– Trình đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, cụ thể:

  • Tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận/huyện/thị xã hoặc tỉnh/thành phố. Lúc này, nếu các bên đồng ý thì tranh chấp coi như được giải quyết. Ngược lại, nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thì các bên có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trực tiếp khởi kiện lên Toà án nhân dân theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Tranh chấp mà các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trực tiếp khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

tranh chấp đất đai liền kề

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai liền kề khi có hiệu thực thi hành thì các bên tranh chấp bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi. Trong trường hợp các bên không hợp tác thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Thủ tục tố tụng tranh chấp ranh giới đất đai liền kề tại tòa án

Về thủ tục tố tụng tranh chấp ranh giới đất đai, thủ tục này được áp dụng trong 02 trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Đối với tranh chấp ranh giới đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ liên quan được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về các tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp 2: Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay một trong các loại giấy tờ liên quan được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Lúc này, người khởi kiện vụ án có trách nhiệm trình đơn khởi kiện cùng các tài liệu và chứng cứ lên Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền; thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ và đơn khởi kiện theo đúng quy định của Toà.

Sau đó, toà án sẽ tiến hành thụ lý và hoà giải với các bên. Nếu hoà giải thành công thì Toà sẽ lập biên bản hoà giải hoàn thành.
Khi hoà giải không thành, Toà sẽ đưa vụ án ra xét xử. Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền lúc này sẽ tiến hành xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm và ra bản án thi hành phán quyết.

tranh chấp đất đai liền kề

Án phí giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Khoản 2 Điều 27 của Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14 quy định, đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của các bên tham gia định xác định như sau:

Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Toà không xem xét giá trị mà chỉ xem xét quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản đó thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với các trường hợp vụ án không có giá ngạch. Án phí của trường hợp này là 300.000 VNĐ/vụ án.

Trường hợp các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Toà phải xác định quyền sử dụng đất theo phần và giá trị của tài sản thì đương sự phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng sau vụ án.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Thiên Mã các thủ tục liên quan đến tranh chấp ranh giới đất đai liền kề về ranh giới. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì về dịch vụ pháp lý, xin hãy liên hệ qua số điện thoại 0936.380.888 để nhận được sự hỗ trợ tận tình từ các chuyên viên của chúng tôi.

Gọi ngay: 0936380888 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7