Tố cáo lấn chiếm đất công là gì? Nội dung đơn tố cáo ra sao? Hiện nay, vấn đề lấn chiếm đất đai diễn ra vô cùng phổ biến và thường xuyên, và điều này chủ yếu xuất phát từ ý thức chủ quan của các hộ gia đình và cá nhân, mong muốn mở rộng diện tích đất một cách trái pháp luật. Trong tình huống này, cá nhân và hộ gia đình sẽ cần thực hiện các thủ tục khiếu nại và tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
Vậy Tố cáo lấn chiếm đất công như thế nào? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn đơn tố cáo lấn chiếm đất công mới nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Tố cáo lấn chiếm đất công là gì?
Tố cáo là gì?
Điều 2 của Luật tố cáo năm 2018 đã định nghĩa và quy định về việc tố cáo như sau:
Tố cáo là hành động của công dân theo quy trình quy định trong Luật này, thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.
Qua đó, ta có thể nhận thấy rằng việc thực hiện quyền tố cáo phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, trong đó công dân đóng vai trò là bên tố cáo và thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào có thể gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.
>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất quốc phòng theo luật bị xử phạt như thế nào?
Đất công là gì?
Đất công là loại đất được dùng cho các mục đích công cộng như xây dựng đường, cầu, công viên, trường học, bệnh viện, và nhiều mục đích khác, như quy định tại Mục e, Khoản 2, Điều 10 của Luật đất đai năm 2013. Đất công thuộc sở hữu của nhà nước, vì vậy, bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn sở hữu đất công đều phải có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.
Đất công được xác định dựa trên mục đích sử dụng và quyết định của nhà nước. Đối với mỗi mục đích công cộng như xây dựng đường, công viên, trường học hay bệnh viện, đất công được quy hoạch và cấp phép sử dụng để phục vụ lợi ích cộng đồng và quần chúng. Việc sử dụng đất công phải tuân thủ quy định của pháp luật và chỉ được thực hiện khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước chấp thuận.
>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí đất công là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Nội dung đơn tố cáo lấn chiếm đất công
Đơn tố cáo gồm các thông tin chi tiết sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày, tháng, năm: Để xác định ngày và thời điểm viết đơn tố cáo.
- Tên đơn: Đặt tên cho đơn tố cáo để phân biệt với các đơn khác.
- Kính gửi: Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo: Ghi rõ tên cơ quan mà đơn tố cáo được gửi đến.
- Thông tin người làm đơn: Cung cấp thông tin cá nhân của người làm đơn, bao gồm: họ và tên, địa chỉ thường trú, năm sinh, số CMND/Hộ chiếu/Thẻ CCCD, ngày cấp và nơi cấp.
- Tên và địa chỉ cá nhân, cơ quan, tổ chức bị khiếu nại: Xác định đối tượng của tố cáo, ghi rõ tên và địa chỉ của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức bị tố cáo.
- Nội dung tố cáo: Trình bày chi tiết hành vi lấn chiếm của đối tượng vi phạm, bao gồm thời gian thực hiện, diện tích lấn chiếm, liệu việc này đã được giải quyết hay chưa, và hậu quả gây ra bởi việc lấn chiếm đó.
- Đưa ra các yêu cầu cụ thể: Đề ra những yêu cầu rõ ràng và cụ thể, như yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra, xác minh, giải quyết và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người bị ảnh hưởng.
- Lời cam đoan của người làm đơn: Người làm đơn cam đoan những thông tin được đưa ra trong đơn tố cáo là chính xác và trung thực.
- Chữ ký xác thực của người làm đơn: Người làm đơn ký tên để xác nhận động thái tố cáo và đồng ý với nội dung đơn.
- Việc lựa chọn và cung cấp thông tin chi tiết trong đơn tố cáo sẽ giúp cơ quan tiếp nhận hiểu rõ hơn về vấn đề và tiến hành xem xét, điều tra, và xử lý tố cáo một cách hiệu quả.
>>> Nội dung đơn tố cáo lấn chiếm đất công? Gọi ngay: 1900.6174
Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất công?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
……., ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO CHIẾM ĐOẠT RUỘNG ĐẤT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân phường/ xã …….. quận/ huyện …… (hoặc Cơ quan có thẩm quyền giải quyết)
Tôi tên là: ……………………………………………
Thẻ căn cước/CMND/số: ………………….. Cấp ngày: ….. / ….. /…… Cấp bởi: ………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………………..
Tôi làm đơn này để tố cáo …………………………………………..(Ông bà/ Cơ quan/ Tổ chức)
Địa chỉ: …………………………………………..
Nội dung vụ việc như sau:( Ví dụ) …………………………………………..
Tôi có một mảnh đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ………………..
Trước mặt nhà tôi một mảnh đất thuộc đường mòn được người dân và mảnh đất này không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng vậy, mảnh đất đó là đất công thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Tuy nhiên có một số hộ dân gần đó đã dựng rào chắn trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Hàng rào đó đã chặn lối đi lại và gây khó khăn cho việc đi lại của gia đình tôi …………………………………………..
Vì vậy, tôi làm đơn này kính mong cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng điều tra, xác minh và giải quyết vấn đề này
Tôi cam đoan về nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Kính mong cơ quan xem xét và bảo vệ quyền lợi chính đáng của tôi.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Tài liệu kèm theo:
– Bằng chứng về hành vi lấn chiếm đất…
Người tố cáo
(ghi rõ họ và tên)
>>> Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất công mới nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Thẩm quyền giải quyết tố cáo lấn chiếm đất công
Căn cứ vào Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo, chúng ta có các quy định chi tiết về thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể ra lệnh cảnh cáo đối với người có hành vi vi phạm.
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền áp đặt mức phạt tiền lên đến 5.000.000 đồng đối với người có hành vi vi phạm.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Nếu phát hiện các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giấy tờ giả đã được sử dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tịch thu những giấy tờ đó.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đòi hỏi người vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền thực hiện các biện pháp xử lý tố cáo theo quy định chi tiết trong Nghị định này, bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra lệnh phạt cảnh cáo đối với người vi phạm.
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền áp đặt mức phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng đối với người vi phạm.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Nếu phát hiện các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giấy tờ giả đã được sử dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tịch thu những giấy tờ đó.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn đối với người vi phạm.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này. Những biện pháp này nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thực hiện các biện pháp xử lý tố cáo theo quy định chi tiết trong Nghị định này, bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh phạt cảnh cáo đối với người vi phạm.
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền áp đặt mức phạt tiền lên đến 500.000.000 đồng đối với người vi phạm.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Nếu phát hiện các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giấy tờ giả đã được sử dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tịch thu những giấy tờ đó.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn đối với người vi phạm.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này. Những biện pháp này nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Trong trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt và muốn thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, thì sẽ tuân theo quy định tại các khoản sau đây:
Quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính: Trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người có thẩm quyền, người đó sẽ thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính. Các biện pháp này có thể bao gồm yêu cầu khắc phục, buộc tháo dỡ công trình, thu hồi đất, và các biện pháp khác nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi vi phạm.
Quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ: Người có thẩm quyền sẽ tuân theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này khi thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người đó.
Quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ: Người có thẩm quyền sẽ tuân theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này khi thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của người đó.
Tại Điều 39, Luật Thanh tra 2019 quy định rõ Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai, gồm các quyền hạn sau:
- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Phạt cảnh cáo: Áp dụng biện pháp cảnh cáo để cảnh báo và nhắc nhở đối tượng vi phạm về hành vi sai trái và yêu cầu tuân thủ quy định pháp luật.
b) Phạt tiền đến mức tối đa 500.000.000 đồng: Xác định mức phạt tiền phù hợp với mức độ vi phạm, nhằm đánh giá và trừng phạt việc lấn chiếm đất đai một cách nghiêm minh.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Điều tra, thu thập và tịch thu các giấy tờ có liên quan đã bị thay đổi, sửa đổi, hoặc là giấy tờ giả mạo được sử dụng để cố tình vi phạm quy định về sử dụng đất.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Đề ra yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi xảy ra vi phạm. Điều này có thể bao gồm buộc chủ thể vi phạm khôi phục lại diện tích đất, phục hồi môi trường, hoặc tiến hành xử lý các công trình vi phạm để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Phạt cảnh cáo: Sử dụng biện pháp cảnh cáo nhằm nhắc nhở và cảnh báo đối tượng vi phạm về hành vi sai trái và yêu cầu tuân thủ đúng quy định pháp luật về đất đai.
b) Phạt tiền đến mức tối đa 50.000.000 đồng: Xác định mức phạt tiền phù hợp với mức độ vi phạm, nhằm đánh giá và trừng phạt việc lấn chiếm đất đai một cách nghiêm minh.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Tiến hành điều tra, thu thập và tịch thu các giấy tờ có liên quan đã bị thay đổi, sửa đổi, hoặc là giấy tờ giả mạo được sử dụng để cố tình vi phạm quy định về sử dụng đất.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn: Áp dụng biện pháp này để xử lý và hạn chế hoạt động tư vấn liên quan đến đất đai của các tổ chức hoặc cá nhân đã vi phạm quy định.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ: Đề ra yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm diễn ra, bao gồm việc buộc chủ thể vi phạm phải khôi phục lại diện tích đất, phục hồi môi trường, hoặc tiến hành xử lý các công trình vi phạm để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, do sự uỷ quyền của cơ quan quản lý, có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Phạt cảnh cáo: Sử dụng biện pháp cảnh cáo để nhắc nhở và cảnh báo đối tượng vi phạm về hành vi sai trái và yêu cầu tuân thủ đúng quy định pháp luật về đất đai.
b) Phạt tiền đến mức tối đa 250.000.000 đồng: Xác định mức phạt tiền phù hợp với mức độ vi phạm, nhằm đánh giá và trừng phạt việc lấn chiếm đất đai một cách nghiêm minh.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Tiến hành điều tra, thu thập và tịch thu các giấy tờ có liên quan đã bị thay đổi, sửa đổi, hoặc là giấy tờ giả mạo được sử dụng để cố tình vi phạm quy định về sử dụng đất.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn: Áp dụng biện pháp này để xử lý và hạn chế hoạt động tư vấn liên quan đến đất đai của các tổ chức hoặc cá nhân đã vi phạm quy định.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ: Đề ra yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm diễn ra, bao gồm việc buộc chủ thể vi phạm phải khôi phục lại diện tích đất, phục hồi môi trường, hoặc tiến hành xử lý các công trình vi phạm để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, được trao quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Phạt cảnh cáo: Sử dụng biện pháp cảnh cáo nhằm đưa ra lời nhắc nhở và cảnh báo đối tượng vi phạm về hành vi sai trái và yêu cầu tuân thủ đúng quy định pháp luật liên quan đến đất đai.
b) Phạt tiền đến mức tối đa 500.000.000 đồng: Xác định mức phạt tiền phù hợp với mức độ vi phạm, nhằm đánh giá và trừng phạt việc lấn chiếm đất đai một cách nghiêm khắc.
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất: Thực hiện công tác điều tra, thu thập và tịch thu các giấy tờ có liên quan đã bị thay đổi, sửa đổi hoặc là giấy tờ giả mạo được sử dụng để cố tình vi phạm quy định về sử dụng đất.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn: Áp dụng biện pháp này để xử lý và hạn chế hoạt động tư vấn liên quan đến đất đai của các tổ chức hoặc cá nhân đã vi phạm quy định.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ: Đưa ra yêu cầu và các biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm diễn ra, bao gồm buộc chủ thể vi phạm phải khôi phục lại diện tích đất, phục hồi môi trường hoặc tiến hành xử lý các công trình vi phạm để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng, trong vai trò có thẩm quyền, có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Ngoài ra, Thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến sử dụng đất quốc phòng. Tương tự, Thanh tra thuộc Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định số này.
Trong trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 của Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, họ sẽ thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 của Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 của Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP (thông qua tên nghị định cụ thể).
>>> Thẩm quyền giải quyết tố cáo lấn chiếm đất công? Gọi ngay: 1900.6174
Hướng dẫn thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất công
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại, tố cáo:
- Đơn khiếu nại/đơn tố cáo: Việc lập và trình bày đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo là bước đầu tiên. Đơn này sẽ nêu rõ thông tin về người nộp đơn, cung cấp chi tiết về hành vi vi phạm và yêu cầu cụ thể đối với cơ quan có thẩm quyền.
- Các tài liệu chứng minh về quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất: Bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên quan, chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất.
- Tài liệu chứng minh về việc lấn, chiếm đất đai: Để cung cấp bằng chứng cho hành vi vi phạm, hồ sơ cần bao gồm các tài liệu như hình ảnh, video và biên bản hòa giải nếu có.
- Xác nhận của người có thể làm chứng việc lấn chiếm: Để chứng minh hành vi lấn chiếm đất, hồ sơ cần đi kèm với các xác nhận từ người như hàng xóm, người thân trong gia đình hoặc cơ quan chức năng có liên quan. Những người này đã xác nhận rằng việc lấn chiếm đất thực sự đã diễn ra.
- Giấy tờ tùy thân: Bao gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân của người nộp đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo. Điều này giúp xác thực danh tính của người nộp đơn và có giá trị pháp lý.
Qua việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chi tiết như vậy, người khiếu nại hoặc tố cáo có cơ sở để chứng minh hành vi lấn chiếm đất và đưa ra yêu cầu cụ thể cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khiếu nại, cá nhân hoặc hộ gia đình bị lấn chiếm đất có quyền nộp đơn tố cáo đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi xảy ra hành vi lấn chiếm đất đai. Đơn tố cáo sẽ được trình bày cho cơ quan này để khởi động quy trình xử lý.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu:
– Quá trình giải quyết khiếu nại về hành vi lấn chiếm đất đai được thực hiện theo quy định cụ thể trong Chương II, Mục 1 và Mục 2 của Luật khiếu nại năm 2011. Các bước trong quá trình này bao gồm:
- Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Trong thông báo, người có thẩm quyền sẽ xác nhận đã nhận được đơn khiếu nại và thông báo về quá trình giải quyết.
- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại để thu thập thông tin và chứng cứ liên quan. Quá trình xác minh này có thể bao gồm việc tham gia tại hiện trường, thu thập bằng chứng, lấy lời khai của các bên liên quan và những người chứng kiến. Mục đích là xác định chính xác các thông tin và sự vi phạm trong vụ việc.
- Tổ chức đối thoại với các bên liên quan để nghe và ghi nhận ý kiến, quan điểm và lập biên bản đối thoại. Biên bản này sẽ ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại và có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc. Quyết định này sẽ được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cũng như cơ quan quản lý cấp trên. Quyết định giải quyết khiếu nại sẽ ghi rõ các biện pháp xử lý, hậu quả và quyền lợi của các bên liên quan.
– Về trình tự giải quyết tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai, quá trình này sẽ tuân theo các quy định cụ thể trong Luật Tố cáo năm 2018 và được thực hiện theo các bước sau:
- Tiến hành phân loại và xử lý ban đầu thông tin tố cáo: Trong giai đoạn này, cơ quan nhận tố cáo sẽ tiến hành phân loại và xử lý ban đầu thông tin tố cáo. Điều này bao gồm kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của thông tin tố cáo, kiểm tra và xác minh thông tin về người tố cáo, cũng như xác định điều kiện thụ lý tố cáo. Thời hạn thực hiện trong giai đoạn này là 07 ngày làm việc.
- Thực hiện xác minh nội dung tố cáo: Sau khi thông tin tố cáo được phân loại và xử lý ban đầu, cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Quá trình này bao gồm thu thập thông tin, chứng cứ liên quan và tiến hành các hoạt động xác minh như kiểm tra tại hiện trường, thu thập chứng cứ vật chất, lấy lời khai của các bên liên quan và những người có liên quan khác. Mục đích của việc xác minh này là xác định tính chính xác và sự vi phạm trong vụ việc tố cáo.
- Ra kết luận về nội dung tố cáo: Cuối cùng, sau khi đã tiến hành phân loại, xử lý ban đầu và xác minh nội dung tố cáo, cơ quan chức năng sẽ đưa ra kết luận về nội dung tố cáo. Kết luận này sẽ dựa trên các thông tin, chứng cứ và kết quả xác minh đã thu thập được. Kết luận có thể xác định tính hợp lệ của tố cáo, xác định việc vi phạm và đề xuất biện pháp xử lý, hoặc có thể tiến hành các thủ tục, quy trình tiếp theo liên quan đến giải quyết tố cáo.
>>> Hướng dẫn thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất công? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Tố cáo lấn chiếm đất công mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!