Tin pháp luật

Lấn chiếm đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?

Lấn chiếm đất nông nghiệp đang diễn ra phổ biến trong nước. Một phần của vấn đề trên là do đất trồng lúa và đất nông nghiệp là hai loại đất quan trọng trong hoạt động sản xuất và canh tác nông nghiệp tại Việt Nam. Để đảm bảo sự bảo vệ và quản lý hợp lý cho nguồn đất này, hệ thống pháp luật của nước ta đã quy định mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 2013, các hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp bị coi là vi phạm pháp luật và chịu mức xử phạt tương ứng.

Vậy trường hợp nào thì được xem là Lấn, chiếm đất nông nghiệp? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 6174 để được hỗ trợ.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí mọi quy định liên quan đến hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp. Gọi ngay 1900.6174

Lấn chiếm đất nông nghiệp là gì?

Thế nào là hành vi lấn chiếm đất đai?

Hành vi lấn đất là một vi phạm trong lĩnh vực đất đai và được quy định chi tiết trong Nghị định 91/2019 NĐ-CP.

Theo quy định của Nghị định này, hành vi lấn đất được định nghĩa là khi người đang sử dụng đất tự ý thay đổi vị trí của biên giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể. Các chủ thể này bao gồm cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn chiếm.

Hành vi chiếm đất là việc sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Điều này ám chỉ việc sử dụng đất mà không tuân thủ các quy định, quyền hạn và quyền lợi được cấp phép bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền.
  • Tự ý sử dụng đất mà thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác, mà không có sự cho phép từ tổ chức hoặc cá nhân đó. Điều này đề cập đến việc sử dụng đất mà không có sự đồng ý hay phê duyệt từ chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền sử dụng đất.
  • Sử dụng đất mà đã vượt quá thời hạn sử dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê. Trường hợp này xảy ra khi sử dụng đất mà không có sự gia hạn từ Nhà nước, trừ khi đó là trường hợp của hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật. Điều này ám chỉ việc sử dụng đất mà chưa tuân thủ quy trình, thủ tục và điều kiện cần thiết để chính thức nhận đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như đã nêu trong các quy định trên, việc xây dựng nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ chịu xử lý theo quy định của pháp luật.

Lấn chiếm đất được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đồng nghĩa với việc vi phạm quyền sử dụng đất của người khác. Trong trường hợp này, hành vi lấn chiếm đất sẽ chịu áp dụng biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Biện pháp xử phạt hành chính có thể bao gồm các hình thức như: thu hồi đất, buộc tháo dỡ công trình xây dựng, áp đặt mức phạt tiền hoặc áp dụng các biện pháp khác nhằm khắc phục hậu quả và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật đất đai. Mức độ xử phạt sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi lấn chiếm đất.

lan-chiem-dat-nong-nghiep-3

Đất nông nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, việc phân loại đất nông nghiệp được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng. Cụ thể, đất đai được phân loại thành các nhóm sau:

Nhóm đất nông nghiệp: Nhóm này bao gồm các loại đất sau đây:

b) Đất trồng cây lâu năm: Loại đất này được sử dụng để trồng cây có tuổi thọ kéo dài, như cây cao su, cây cà phê, cây chè, cây điều, cây sắn, cây mía, và các cây trồng khác thuộc nhóm cây lâu năm

a) Đất trồng cây hàng năm: Đây là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác như cây lương thực, cây hoa, cây ăn quả, và các cây trồng khác thuộc nhóm cây hàng năm.

c) Đất rừng sản xuất: Đất rừng trong nhóm này được sử dụng để khai thác, sản xuất gỗ và các sản phẩm rừng khác.

d) Đất rừng phòng hộ: Đất rừng phòng hộ là loại đất rừng được bảo tồn, bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh, phòng hộ môi trường, giữ vững tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

d) Đất rừng đặc dụng: Đây là loại đất rừng có chức năng đặc biệt, được bảo tồn và quản lý nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các loài cây quý hiếm, đặc biệt, đồng thời bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái trong khu vực rừng.

e) Đất nuôi trồng thủy sản: Loại đất này được sử dụng để phát triển các hoạt động nuôi trồng các loại động vật và thực vật sống trong môi trường nước, như nuôi tôm, cá, hàu, nghêu, ốc, và các loại thủy sản khác.

g) Đất làm muối: Đất trong nhóm này được sử dụng để khai thác và sản xuất muối, đáp ứng nhu cầu sử dụng muối của người dân và công nghiệp.

h) Đất nông nghiệp khác: Đây là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, bao gồm các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
  • Đất sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
  • Đất được sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
  • Đất được sử dụng để ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

>>> Luật sư giải đáp miễn phí về lấn, chiếm đất nông nghiệp là gì? Gọi ngay 1900.6174

Trường hợp nào được xem là hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi chiếm đất được áp dụng trong các trường hợp sau đây, liên quan đến cá nhân và tổ chức:

  • Trường hợp 1: Đối với cá nhân và hộ gia đình, khi họ tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Điều này ám chỉ rằng người sử dụng đất sử dụng một phần đất mà không có quyền sử dụng đó được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình, nhưng họ vẫn cố tình tiếp tục sử dụng đất đó mà không có sự cho phép từ chủ thể quản lý.
  • Trường hợp 2: Đối với cá nhân và hộ gia đình, khi họ tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác mà không có sự cho phép từ tổ chức hoặc cá nhân đó. Trong trường hợp này, đất bị chiếm là đất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của cá nhân hoặc tổ chức khác, nhưng lại bị cá nhân hoặc tổ chức khác tự ý sử dụng mà không có sự cho phép. Trường hợp này cũng được xem là hành vi chiếm đất.
  • Trường hợp 3: Cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nhưng đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn. Điều này ám chỉ rằng cá nhân hoặc hộ gia đình đã sử dụng đất trong một thời gian nhất định và khi hết thời hạn, đất lại thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, họ tiếp tục cố tình sử dụng đất đó mà không tuân thủ quy định của Nhà nước. Trong trường hợp này, hành vi lấn chiếm đất được áp dụng.

Trên đây là các trường hợp liên quan đến lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cơ chế xét xử và xử lý cho các hành vi lấn chiếm đất này cũng tương tự như các hành vi lấn chiếm đất thông thường khác. Dựa trên đối tượng và nội dung đã được phân tích như trên, người sử dụng đất sẽ bị xem là có hành vi lấn chiếm đất và sẽ bị xử lý theo quy định chung của pháp luật.

lan-chiem-dat-nong-nghiep-2

>>> Luật sư giải đáp miễn phí về các trường hợp được xem là hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp. Gọi ngay 1900.6174

Lấn chiếm đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, các trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp sẽ bị xử phạt theo các hình thức và mức phạt cụ thể như sau:

  • Diện tích đất lấn chiếm dưới 0,05 héc-ta:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

  • Diện tích đất lấn chiếm từ 0,05 héc-ta đến dưới 0,1 héc-ta:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

  • Diện tích đất lấn chiếm từ 0,1 héc-ta đến dưới 0,5 héc-ta:

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

  • Diện tích đất lấn chiếm từ 0,5 héc-ta đến dưới 1 héc-ta:

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

  • Diện tích đất lấn chiếm từ 1 héc-ta trở lên:

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Đây là những mức phạt áp dụng cho các trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp, trừ khi có quy định khác tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP áp dụng trong khu vực nông thôn. Việc áp dụng các mức phạt này nhằm xử lý vi phạm hành chính và tác động nhằm ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất trong lĩnh vực đất đai.

Đối với trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị, mức xử phạt được áp dụng là gấp đôi mức xử phạt đối với vi phạm ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân và không vượt quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Theo khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và khuyến khích việc tuân thủ quy định pháp luật về đất đai cả trong việc sử dụng và quản lý đất.o các trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp, trừ khi có quy định khác tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP áp dụng trong khu vực nông thôn. 

Hơn nữa, theo khoản 7 Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đối tượng vi phạm còn phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc phục hồi lại tình trạng ban đầu của đất trước khi xảy ra vi phạm, tức là phải khôi phục đất về trạng thái và đặc tính như ban đầu trước khi lấn chiếm, chiếm đất.
  • Buộc trả lại phần đất đã lấn chiếm, chiếm đất cho chủ sở hữu hoặc người được quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất.
  • Buộc tiến hành các thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất, thuê đất.
  • Buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp mà đối tượng vi phạm thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

lan-chiem-dat-nong-nghiep-1

>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không?

Đất nông nghiệp bị lấn chiếm có được chuyển nhượng hay không?

Như đã phân tích ở phần trước, việc lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp là một vấn đề phổ biến tại nước ta và nhiều người quan tâm đến việc có quyền chuyển nhượng đất bị lấn chiếm hay không.

Để trả lời cho câu hỏi này, ta sẽ dựa trên các quy định cụ thể mà Luật đất đai 2013 đưa ra. Theo quy định tại Điều 188 của Luật đất đai 2013, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai), người dân phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

  • Để tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức, và hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện sau đây, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài liệu pháp lý quan trọng, xác minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.
  • Trong quá trình chuyển nhượng đất, phải đảm bảo rằng đất đang được chuyển nhượng không có tranh chấp. Trong trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp, phần đất bị lấn chiếm là phần đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của một chủ thể khác. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng đất trong trường hợp này vẫn có thể được xem xét nếu đất bị tranh chấp.
  • Để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình phải đảm bảo rằng quyền sử dụng đất của họ không bị kê biên nhằm đảm bảo việc thi hành án. Khi tài sản, bao gồm đất đai, bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án, có nghĩa là tài sản này đã liên quan đến các hoạt động pháp lý khác và sẽ tuân thủ theo các quy định pháp luật liên quan.

Do đó, khi tài sản đất đai đang được đưa vào tình trạng kê biên để thi hành án, người dân sử dụng đất sẽ không thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất được.

  • Ngoài ra, để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần đảm bảo rằng quyền sử dụng đất của họ đang trong thời hạn sử dụng đất quy định. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được bảo vệ và không bị giới hạn trong thời gian sử dụng đất đã được cấp.

Khi xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chúng ta phải nghiên cứu thực tế về tình hình lấn chiếm đất. Đất nông nghiệp bị lấn chiếm, theo bản chất, là đất mà người khác sử dụng mà không thuộc quyền sử dụng đất của mình. Do đó, cá nhân và hộ gia đình sẽ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất lấn chiếm, bao gồm đất trồng lúa và đất nông nghiệp.

Điều này có nghĩa là đất nông nghiệp bị lấn chiếm sẽ thuộc vào danh mục đất có tranh chấp. Vì vậy, đất nông nghiệp bị lấn chiếm không đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật đất đai 2013 và người sử dụng đất sẽ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013, việc lấn chiếm và hủy hoại đất là những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến đất đai.

Dựa trên các phân tích trên, có thể khẳng định rằng việc mua bán đất lấn chiếm là một hành vi vi phạm pháp luật.

>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Lấn chiếm đất nông nghiệp mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7