Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? Chủ đề về lấn chiếm đất công và việc cấp sổ đỏ cho những trường hợp này là một vấn đề đang gây quan ngại và tranh cãi trong xã hội hiện nay. Lấn chiếm đất công là hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại không chỉ cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật đã quy định một số điều kiện để cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm.
Vậy trường hợp nào thì Lấn chiếm đất công được cấp sổ đỏ, trình tự thủ tục như thế nào? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 6174 để được hỗ trợ.
>>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện cấp sổ đỏ đất lấn chiếm?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất lấn chiếm có thể được cấp sổ đỏ khi đáp ứng hai điều kiện sau đây: Thứ nhất, người sử dụng đất phải có một tình trạng sử dụng đất ổn định, đồng thời phải tuân thủ các quy định cụ thể liên quan đến việc sử dụng đất trong các trường hợp quy định. Thứ hai, không có sự tranh chấp nào liên quan đến việc lấn chiếm đất đối với tài sản này.
Để được cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm, thì thời gian lấn chiếm phải xảy ra trước ngày 1.7.2014. Từ ngày này trở đi, việc lấn chiếm đất được xem là vi phạm pháp luật và không được chấp thuận. Ngoài ra, quy định này chỉ áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân, không áp dụng cho các tổ chức.
Cần lưu ý rằng không phải tất cả các trường hợp lấn chiếm đất đều được cấp sổ đỏ, mà chỉ những người đang sử dụng đất ổn định và thoả mãn các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c của Khoản 2, và Điểm b của Khoản 3, Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, và không có tranh chấp mới được cấp sổ đỏ.
Việc đặt ra các điều kiện và hạn chế như vậy nhằm tạo ra một cơ chế quản lý đất công hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của người dân, đồng thời ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất trong tương lai. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng, tránh việc lạm dụng quyền sử dụng đất công và duy trì trật tự pháp lý trong việc quản lý tài nguyên đất đai của đất nước.
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về điều kiện cấp sổ đỏ đất lấn chiếm. Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không?
Đất công là loại đất được dùng cho mục đích công cộng như xây dựng đường xá, cầu cống, công viên, trường học, bệnh viện và nhiều mục đích khác, như được quy định trong Mục e, Khoản 2, Điều 10 của Luật đất đai năm 2013. Đất công thuộc sở hữu của Nhà nước, và bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào muốn sở hữu đất công đều cần phải có văn bản hoặc quyết định từ phía Nhà nước.
Theo Luật đất đai năm 2013, đất công được xác định là tài sản của Nhà nước và được quyền sở hữu bởi Nhà nước. Điều này đồng nghĩa rằng không ai có thể sở hữu đất công một cách tự ý hay trái phép mà không có sự cho phép hoặc quyết định từ phía Nhà nước. Để có quyền sở hữu đất công, cá nhân hoặc tổ chức cần phải xin phép và có văn bản hoặc quyết định từ Nhà nước để chứng minh việc Nhà nước chuyển nhượng quyền sở hữu đất công cho họ.
Quy định tại Điều 22 của Nghị định này liên quan đến việc xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất đối với hộ gia đình và cá nhân đã vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Đầu tiên, trong trường hợp sử dụng đất lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố và cắm mốc hành lang bảo vệ, hoặc lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng, hoặc lấn chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác, thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất để trả lại cho công trình đó, và trong trường hợp này, sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho diện tích đất đã bị lấn chiếm.
- Trong trường hợp đã có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt, diện tích đất lấn chiếm không nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, và không được sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, và công trình công cộng khác, người đang sử dụng đất có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính được quy định bởi pháp luật.
Quy định này nhằm tạo điều kiện cho những trường hợp đất công bị lấn chiếm mà đã trải qua quy trình điều chỉnh quy hoạch và không còn phục vụ cho mục đích công cộng nữa. Việc cấp sổ đỏ trong trường hợp này giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và đồng thời khắc phục tình trạng lấn chiếm đất công một cách hợp pháp và đúng quy trình. Tuy nhiên, người sử dụng đất vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng và tuân thủ quy định pháp luật về quản lý đất đai của đất nước.
>>> Chuyên viên tư vấn giải đáp miễn phí về lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? Gọi ngay 1900.6174
Quy định về cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất lấn, chiếm
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất lấn chiếm có thể được cấp sổ đỏ khi đáp ứng hai điều kiện sau đây: Thứ nhất, người sử dụng đất phải có một tình trạng sử dụng đất ổn định, đồng thời phải tuân thủ các quy định cụ thể liên quan đến việc sử dụng đất trong các trường hợp quy định. Thứ hai, không có sự tranh chấp nào liên quan đến việc lấn chiếm đất đối với tài sản này.
Để được cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm, thì thời gian lấn chiếm phải xảy ra trước ngày 1.7.2014. Từ ngày này trở đi, việc lấn chiếm đất được xem là vi phạm pháp luật và không được chấp thuận. Ngoài ra, quy định này chỉ áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân, không áp dụng cho các tổ chức.
Cần lưu ý rằng không phải tất cả các trường hợp lấn chiếm đất đều được cấp sổ đỏ, mà chỉ những người đang sử dụng đất ổn định và thoả mãn các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c của Khoản 2, và Điểm b của Khoản 3, Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, và không có tranh chấp mới được cấp sổ đỏ, cụ thể:
– Trường hợp 1: Đối với những người đang sử dụng đất ổn định, không gây tranh chấp, theo quy định tại Khoản 1 của Điều 22 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sẽ được cấp Sổ đỏ theo các quy định cụ thể sau đây:
Đối với trường hợp sử dụng đất lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, đã cắm mốc hành lang bảo vệ, hoặc lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng, hoặc lấn chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác, thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.
Trong trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, và diện tích đất lấn chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng, không nằm trong chỉ giới xây dựng đường giao thông, và không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác, thì người đang sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ.
– Trường hợp 2: Đối với những người đang sử dụng đất ổn định, không gây tranh chấp, theo quy định tại điểm a và điểm c của Khoản 2 trong Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sẽ được cấp Sổ đỏ theo các quy định chi tiết sau đây:
+) Đối với trường hợp sử dụng đất lấn chiếm mà đã được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, việc xử lý sẽ tuân theo các quy định sau đây:
- Trường hợp diện tích đất lấn chiếm đang được sử dụng thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, UBND cấp tỉnh sẽ chỉ đạo thu hồi đất đã bị lấn chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý và sử dụng. Người đang sử dụng đất lấn chiếm sẽ được Ban quản lý rừng xem xét hình thức giao khoán để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Trường hợp không có Ban quản lý rừng, người đang sử dụng đất lấn chiếm sẽ được Nhà nước giao đất để sử dụng cho mục đích bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, và sẽ được cấp Sổ đỏ.
+) Trường hợp lấn chiếm đất đã được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và hiện đang sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở, và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng, thì người đang sử dụng đất, nếu sử dụng đất ổn định và không gây tranh chấp, sẽ được cấp Sổ đỏ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trường hợp lấn chiếm đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, và đất này đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, và hiện tại diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường để quản lý và sử dụng, thì đất này sẽ bị thu hồi.
– Trường hợp 3: Đối với những người sử dụng đất ổn định, không gây tranh chấp, theo quy định tại điểm b của Khoản 3 trong Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sẽ được cấp Sổ đỏ theo các quy định chi tiết sau đây:
Đối với trường hợp lấn chiếm đất chưa được sử dụng, và không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ chỉ đạo rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Người sử dụng đất, nếu đáp ứng điều kiện ổn định và không gây tranh chấp, sẽ được cấp Sổ đỏ.
Quy định này nhằm tạo điều kiện cho việc xử lý các trường hợp lấn chiếm đất chưa được sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giúp đảm bảo sự hợp lý và bền vững trong việc sử dụng đất.
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về quy định cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất lấn chiếm. Gọi ngay 1900.6174
Trình tự, thủ tục yêu cầu cấp sổ đỏ?
Theo quy định tại khoản 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 do Chính phủ ban hành, trong trường hợp diện tích đất tăng thêm mà thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận, sẽ thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận. Quy trình này sẽ được tiến hành theo các bước chi tiết sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người thực hiện thủ tục cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 10/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về hồ sơ địa chính.
- Bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Hồ sơ sẽ được nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa sẽ trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người thực hiện thủ tục để hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây một cách chi tiết và cụ thể:
- Kiểm tra và xác nhận trên đơn đề nghị với lý do cấp đổi Giấy chứng nhận: Trước hết, cán bộ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra và xác nhận thông tin trên đơn đề nghị mà người thực hiện thủ tục đã nộp. Quá trình này nhằm đảm bảo rằng lí do cấp đổi Giấy chứng nhận được nêu trên đơn là hợp lệ và phù hợp với quy định.
- Chuẩn bị hồ sơ và chuyển gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để ký cấp Giấy chứng nhận: Sau khi xác nhận đơn đề nghị, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ và chuyển gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền để tiến hành ký cấp Giấy chứng nhận. Quá trình này đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc cấp đổi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Xác nhận và gửi thông tin địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành xác nhận và gửi thông tin địa chính liên quan đến việc cấp lại hay cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho diện tích đất tăng thêm.
Thông tin này sẽ được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính cũng như cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng. Cuối cùng, Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp, hoặc gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi đã hoàn thành quá trình xử lý hồ sơ, người thực hiện thủ tục sẽ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mang theo phiếu hẹn trả kết quả để nhận kết quả về việc cấp đổi Giấy chứng nhận.
Tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cán bộ có trách nhiệm trao kết quả cho người thực hiện thủ tục. Kết quả này có thể là Giấy chứng nhận mới đã được cấp lại hoặc đã cấp đổi, đồng thời có thể đi kèm với các tài liệu liên quan như biên bản xác nhận hoặc các thông báo quan trọng.
>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất công bị xử phạt như thế nào theo quy định
Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất?
Khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các điều kiện và thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất để ở khi hộ gia đình, cá nhân đã vi phạm các quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Đất đai. Theo quy định này, nếu hộ gia đình, cá nhân đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ở, họ sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định chi tiết như sau:
- Đối với diện tích đất nằm trong hạn mức công nhận đất ở: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất dựa trên giá đất quy định tại Bảng giá đất của địa phương.
- Đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ phải nộp 100% tiền sử dụng đất dựa trên giá đất quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này. Điều này áp dụng vào thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tóm lại, việc nộp tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ tuân theo quy định của Bảng giá đất của địa phương và phụ thuộc vào diện tích đất lấn chiếm và vị trí đất của gia đình. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định mức tiền sử dụng đất.
>>>Xem thêm: Thu hồi đất công là gì? Thủ tục và trình tự thu hồi theo quy định pháp luật Việt Nam
Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!