Lấn chiếm đất chưa sử dụng là một vấn đề đáng lo ngại và đang ngày càng trở thành một thách thức đối với cộng đồng quốc tế. Việc xâm phạm vào những khu vực hoang vu, không có sự can thiệp của con người không chỉ gây tổn hại đáng kể cho môi trường mà còn có thể gây ra những hậu quả về mặt kinh tế, xã hội và văn hóa.
Trong bối cảnh này, việc tìm ra giải pháp để ngăn chặn và đối phó với việc lấn chiếm đất chưa sử dụng trở thành một ưu tiên cấp bách của chúng ta. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất chưa sử dụng? Gọi ngay 1900.6174
Cảm ơn chị Giang đã gửi câu hỏi đến với đội ngũ Luật sư Luật Thiên Mã, với những thắc mắc của chị chúng tôi xin trả lời như sau:
Đất chưa sử dụng là gì?
Hiện nay, pháp luật về đất đai chưa cung cấp quy định cụ thể và rõ ràng về khái niệm “đất chưa sử dụng”. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 về nhóm đất chưa sử dụng, có thể hiểu đơn giản là “nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng”. Ngoài ra, định nghĩa đất chưa sử dụng cũng được đưa ra tại Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, bao gồm “đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây”.
Dựa vào quy định trên về đất chưa sử dụng, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng đất chưa sử dụng là đất chưa đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa được xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và chưa được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào để sử dụng ổn định lâu dài. Theo định nghĩa trên, đất bằng chưa sử dụng bao gồm các loại đất BCS như: vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng và cao nguyên.
>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất rừng sản xuất bị xử lý như thế nào?
Quy định về đất chưa sử dụng
Theo khoản 3 Điều 132 Luật đất đai, đất chưa sử dụng có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp trong thời hạn không quá 5 năm dưới hình thức đấu giá đất. Tuy nhiên, tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp phải được nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không được vượt quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
Do đó, hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cụ thể được quy định tại Điều 164 của Luật đất đai năm 2013.
Theo quy định của pháp luật đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Dựa trên quy định của pháp luật đất đai đã nêu, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính khi thống kê, kiểm kê đất đai. Đất chưa sử dụng được chia thành ba loại: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
Tương tự như việc quy hoạch đất nói chung, quy hoạch đất chưa sử dụng cũng là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu.
Quy hoạch này dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Ngoài ra, pháp luật đất đai cũng quy định về việc trừ đi diện tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm trong pháp luật, đối với mỗi loại đất. Người được giao nhiệm vụ thống kê, kiểm kê diện tích đất cần xác định trừ phần diện tích đất đó, được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đang trong tình trạng hoang hóa để thu hồi và bổ sung vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương.
Ngoài ra, pháp luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rằng khi cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch sử dụng đất, phải xác định trừ quỹ đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó.
Khi lập kế hoạch sử dụng đất, cần xác định trừ đi tiến độ hàng năm đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Trách nhiệ ệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật đất đai.
Tổng quan về các quy định trên, có thể thấy rằng hệ thống pháp luật đất đai đã đề ra các quy định chi tiết về việc quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng. Theo đó, Ủy ban nhân dân các cấp đảm nhận trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và đưa đất này vào sử dụng tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Việc đăng ký vào hồ sơ địa chính, thống kê và kiểm kê đất đai chưa sử dụng cũng được thực hiện.
Quy hoạch đất chưa sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực được xem xét để đưa ra quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng.
Đối với diện tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm, pháp luật đất đai có quy định về việc trừ đi diện tích đất này. Người được giao nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất phải xác định và trừ đi phần diện tích đất đó để thu hồi và bổ sung vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương.
>>> Xem thêm: Tranh chấp ranh giới đất đai trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào?
Cuối cùng, việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và sử dụng đất chưa sử dụng theo đúng quy hoạch và mục đích công ích.
Pháp luật đất đai cũng đề ra các quy định liên quan đến việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng. Khi cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch sử dụng đất, họ cần xác định rõ rằng diện tích đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó. Đồng thời, khi lập kế hoạch sử dụng đất, cần xác định cách tiến độ hàng năm để đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều này nhằm đảm bảo sự quản lý hiệu quả và bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên các đảo, đồng thời khai thác tiềm năng đất đai này theo đúng quy hoạch và mục đích sử dụng công ích.
Tổng hợp lại, pháp luật đất đai đã quy định rất cụ thể về việc quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm chặt chẽ quản lý quỹ đất này, đồng thời đưa nó vào sử dụng thông qua các quy hoạch và kế hoạch phù hợp. Qua đó, đảm bảo sự sử dụng hiệu quả và bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường bền vững của địa phương và cả nước.
Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả các quy định về quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng, cần có sự cộng tác và thực hiện chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp và cá nhân, hộ gia đình có liên quan. Các cơ quan chức năng cần thực hiện việc thống nhất quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng, đồng thời kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật.
Đối với cá nhân, hộ gia đình muốn thuê đất chưa sử dụng để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp, cần tuân thủ quy trình và điều kiện đấu giá đất theo quy định. Họ phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng cũng đòi hỏi sự hợp tác và hỗ trợ từ phía cộng đồng. Công đoàn, các tổ chức xã hội cần tham gia giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng, bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ và sử dụng đất.
Tổng quan, pháp luật đất đai đã quy định rõ ràng về quản lý và sử dụng đất chưa sử dụng. Các cơ quan chức năng và cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định này để đảm bảo sự bảo vệ và khai thác tiềm năng của đất chưa sử dụng một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy định về đất chưa sử dụng? Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Điều này có nghĩa là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng trong vòng 02 năm kể từ thời điểm bắt đầu thời hiệu xử phạt. Nếu sau 02 năm mà cơ quan, cá nhân có thẩm quyền không thực hiện xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng này, thì không được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng này.
Đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng, thời điểm kết thúc của các hành vi này là thời điểm đã hoàn thành các hoạt động liên quan.
Vì vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm về hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng là 02 năm kể từ thời điểm hoàn thành hành vi. Điều này có nghĩa là chỉ cần chủ thể vi phạm đã hoàn thành hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng và đạt được mục đích của mình, thì thời điểm hoàn thành hành vi đó sẽ là thời điểm bắt đầu tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.
Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền, thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết liên quan, thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng trong lĩnh vực đất đai được xử phạt vi phạm hành chính trong thời hiệu là 02 năm.
Điều này có nghĩa là cơ quan và cá nhân có thẩm quyền có quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng trong vòng 02 năm kể từ thời điểm bắt đầu thời hiệu xử phạt.
Nếu hết thời hạn 02 năm mà cơ quan và cá nhân có thẩm quyền không thực hiện xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng này, thì không được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này.
Đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng, thời điểm kết thúc của các hành vi này là thời điểm đã hoàn thành các hoạt động liên quan, bao gồm di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất và mốc địa giới hành chính.
Vì vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng là 02 năm kể từ thời điểm hoàn thành hành vi lấn chiếm đất. Điều này có nghĩa là chỉ cần chủ thể vi phạm thực hiện hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng và đạt được mục đích của hành vi đó, thì thời điểm hoàn thành hành vi đó sẽ là thời điểm bắt đầu tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này.
Về thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, theo Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi và bổ sung năm 2020, có các quy định sau đây:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền, nếu không phải trường hợp khẩn cấp, thì thời hạn ra quyết định xử phạt không được quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ vi phạm hành chính được chuyển đến người có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp bao gồm các trường hợp gây nguy hiểm cho an toàn giao thông, môi trường, công cộng hoặc tài sản của người khác.
Nếu cơ quan và cá nhân có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn trên, thì quyết định xử phạt không có hiệu lực và việc xử phạt vi phạm hành chính bị chấm dứt.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính, việc lấn chiếm đất chưa sử dụng cũng có thể bị xem là hành vi vi phạm hình sự. Nếu hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, nó có thể bị xem là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, các quy định về sử dụng đất đai thì hình phạt cao nhất là phạt tù đến 07 năm.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính được quy định như sau:
- Thời hạn thông thường: Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
- Thời hạn khi chuyển hồ sơ: Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trường hợp này không áp dụng nếu có quy định tại khoản 3 của Điều 63.
- Quy định về chuyển hồ sơ: Theo quy định tại khoản 34 của Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, việc chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt áp dụng trong trường hợp vụ việc ban đầu đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự, nhưng sau đó, có một trong các quyết định sau: không khởi tố vụ án hình sự, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.
Trong trường hợp đó, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định và hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có), cùng văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn khi yêu cầu giải trình hoặc xác minh tình tiết liên quan: Đối với vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giải trình hoặc cần phải xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Thời hạn trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng: Trong trường hợp vụ việc có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và cần thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Lưu ý: Nếu người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân hoặc tổ chức liên quan không ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng, thì họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Qua các quy định trên, quý vị có thể thấy rằng thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính được quy định cụ thể và có sự linh hoạt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Việc tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.
Nếu bạn có bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến quy định này, tôi khuyên bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ một luật sư có chuyên môn trong lĩnh vực pháp luật vi phạm hành chính. Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của mình và cung cấp hỗ trợ pháp lý cần thiết trong quá trình giải quyết vụ việc của bạn.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính? Gọi ngay 1900.6174
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017), hành vi lấn, chiếm đất có thể chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai.
Hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm, sẽ bị áp dụng hình phạt.
- Trường hợp không thuộc các trường hợp nghiêm trọng: Bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Trường hợp thuộc các trường hợp nghiêm trọng sau đây: Bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Các trường hợp nghiêm trọng bao gồm: hành vi có tổ chức, phạm tội lần thứ hai trở đi và tái phạm nguy hiểm.
Điều này có nghĩa là những người lấn chiếm đất hoặc vi phạm các quy định về sử dụng đất đai sẽ phải đối mặt với hình phạt nghiêm khắc, bao gồm cả tiền phạt và án tù. Tuy nhiên, mức án phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Trước khi ra quyết định xử phạt hình sự, các yếu tố như quá trình xét xử và xác định sự vi phạm đều sẽ được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng và chính xác. Các hành vi lấn chiếm đất có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017). Luật đưa ra các hình phạt khác nhau tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
Theo đó, hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai có thể bị xử phạt hình sự. Trường hợp người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án về tội này, và vẫn tiếp tục vi phạm mà chưa được xóa án tích, sẽ chịu hình phạt.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng? Gọi ngay 1900.6174
Cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng
Theo quy định tại Điều 164 của Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng được quy định như sau:
“Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
- Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện về tình hình quản lý và khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
Dựa trên nội dung trên, có thể hiểu rằng các Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh là cơ quan có trách nhiệm quản lý quỹ đất chưa sử dụng. Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương phải tuân theo các quy định của pháp luật cũng như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng? Gọi ngay 1900.6174
Quy hoạch đất chưa sử dụng là gì?
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 129 Luật Đất đai 2013, hạn mức giao đất chưa sử dụng vào sử dụng được xác định như sau:
“5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất Đai năm 2013, thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng cho các mục đích quy định như sau:
“Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật”.
Vì vậy, mỗi lần thuê đất chưa sử dụng sẽ có thời hạn sử dụng không quá 05 năm.
Để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, UBND các cấp sẽ tuân theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, nhà nước khuyến khích cá nhân, hộ gia đình, và tổ chức thực hiện đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Trong trường hợp diện tích đất được quy hoạch sử dụng cho mục đích nông nghiệp, ưu tiên giao cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương nơi chưa được giao đất hoặc đang thiếu đất để sản xuất.
Đối với những địa phương chưa được giao đất hoặc đang gặp tình trạng thiếu đất để sản xuất, nhà nước ưu tiên giao diện tích đất được quy hoạch sử dụng cho mục đích nông nghiệp cho cá nhân và hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, làm muối, và nuôi trồng thủy hải sản. Điều này nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả đất chưa sử dụng và đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy hoạch đất chưa sử dụng là gì? Gọi ngay 1900.6174
Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay
Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là 33.1 triệu ha. Trong đó, diện tích nhóm đất nông nghiệp chiếm 27.9 triệu ha, diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.9 triệu ha, và diện tích nhóm đất chưa sử dụng là hơn 1.2 triệu ha.
Việc kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai 2013 và được tiến hành mỗi 5 năm một lần, tuân theo các thủ tục và quy định về kiểm kê. Quá trình này thường được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, và thị trấn.
Dữ liệu mới nhất đã được xét duyệt và công bố cho thấy tổng diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay là khoảng 1.230.815 ha, một con số đáng kể.
Để tránh lãng phí tài nguyên đất, Nhà nước đang áp dụng nhiều chính sách khuyến khích người dân đầu tư và cải tạo để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng một cách hiệu quả. Điều này nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và giá trị của đất chưa sử dụng, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực sử dụng đất của đất nước.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay? Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư Luật Thiên Mã cho câu lấn chiếm đất chưa sử dụng?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!