action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu năm?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, xác định thời hạn mà các cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định xử phạt đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm các quy định pháp luật. Tuy nhiên, sau khi thời hiệu xử phạt đã hết, liệu các biện pháp xử lý còn hiệu quả và có đủ sức để đảm bảo tuân thủ luật pháp? Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư Luật Thiên Mã thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính ? Gọi ngay 1900.6174

Xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Theo quy định tại khoản 2, điều 2, Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính là quá trình mà người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân và tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, tuân theo các quy định của pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính.

Việc xử phạt vi phạm hành chính là một quá trình đòi hỏi sự tôn trọng và tuân thủ đúng quy trình pháp luật. Từ việc phát hiện hành vi vi phạm, thu thập bằng chứng, đánh giá mức độ vi phạm, xác định hình thức xử phạt phù hợp, cho đến thi hành quyết định xử phạt và giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, tất cả đều phải được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và chính xác.

dich-thoi-hieu-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh

Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt phải đảm bảo rằng quyết định xử phạt được đưa ra dựa trên căn cứ chính xác và được thực hiện đúng quy định pháp luật. các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền được đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình xử lý vi phạm hành chính và có quyền kháng cáo, khiếu nại nếu họ cho rằng quyết định xử phạt không công bằng hoặc không đúng quy trình.

Chúng ta hãy cùng đi vào chi tiết về quy trình xử phạt vi phạm hành chính, những hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính, từ đó cùng nhau hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của cả người xử phạt và người bị xử phạt trong việc tuân thủ và thực hiện pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính.

>>> Xem thêm: Đấu thầu 2 giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định Luật Đấu thầu 2013

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu năm

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung 2020) được quy định như sau:

(1) Thời hiệu xử phạt hành chính là 01 năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, thời hiệu xử phạt hành chính kéo dài lên đến 02 năm. Các trường hợp kéo dài thời hiệu xử phạt là những vi phạm hành chính liên quan đến các lĩnh vực sau: Kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; Xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; Hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; Năng lượng nguyên tử; Quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; Báo chí; xuất bản; Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; Quản lý lao động ngoài nước.

Trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến thuế sẽ tuân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

(2) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt hành chính quy định tại mục (1) được xác định như sau:

  • Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
  • Đối với vi phạm hành chính đang diễn ra, thời hiệu tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

(3) Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt áp dụng theo quy định tại mục (1) và (2) của khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét cũng được tính vào thời hiệu xử phạt hành chính.

(4) Trong thời hạn được quy định tại mục (1) và (2) của khoản này, nếu cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu năm?Gọi ngay 1900.6174

Cách tính thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 8 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điều 149, Điều 151 Bộ Luật Dân sự năm 2015, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:

Thời hiệu là khoảng thời gian được quy định bởi luật mà khi kết thúc thời hạn đó, phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể vi phạm theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu này được tính từ thời điểm bắt đầu vào ngày đầu tiên của thời hiệu và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hiệu đó.

Theo quy định cụ thể tại Điều 74 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung 2020).

  1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, tính từ ngày ra quyết định. Sau thời hạn này, quyết định không còn giá trị thi hành, trừ trường hợp có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, đảm bảo giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thực hiện quyết định xử phạt, thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Vì vậy, thời hiệu để thi hành một quyết định vi phạm hành chính là 1 năm, tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm nằm trong các lĩnh vực đặc biệt, thì thời hiệu có thể kéo dài lên đến 2 năm. Đối với trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành quyết định, thời hiệu xử phạt vi phạm sẽ được tính lại từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Trong trường hợp này, cơ quan chức năng vẫn có quyền yêu cầu người vi phạm nộp tiền phạt và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết.

Cần lưu ý rằng, việc tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cũng phụ thuộc vào tính chất, hình thức xử phạt, và thời điểm bắt đầu tính thời hiệu để xác định xem quyết định vi phạm hành chính còn hiệu lực hay không.

Tiếp tục vấn đề thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc xác định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, còn có quy định về thời gian nộp tiền phạt cho cá nhân và tổ chức vi phạm.

dich-thoi-hieu-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh

Điều 78 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung 2020) quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau:

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. Trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này thì không áp dụng thời hạn nộp tiền phạt 10 ngày. Nếu quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng mức phạt 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp cho mỗi ngày chậm nộp.
  2. Trong trường hợp có các biện pháp xử phạt tạm thời như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt trước khi được trả lại tài sản, phương tiện đó.
  3. Trong trường hợp không nộp tiền phạt quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 của Điều này, cơ quan xử lý vi phạm có thể tiến hành cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Điều 79 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 79 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung 2020) quy định về biện pháp cưỡng chế như sau:

  1. Cơ quan xử lý vi phạm có quyền yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nộp tiền phạt, trả lại tài sản, phương tiện vi phạm hành chính, hoàn thiện công việc hoặc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
  2. Cơ quan xử lý vi phạm có quyền tiến hành cưỡng chế bằng các biện pháp sau:

a) Công bố, đưa ra các biện pháp cưỡng chế.

b) Tạm giữ tài sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Kê biên tiền, tài sản có giá trị bằng tiền tạm thời hoặc tiền đặt cọc của cá nhân, tổ chức vi phạm.

d) Tạm ngưng các hoạt động của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo quy định

Điều 79 tiếp tục quy định các biện pháp cưỡng chế như sau:

d) Tạm ngưng các hoạt động của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

đ) Cắt nguồn tiền điện, nước, viễn thông hoặc các dịch vụ khác đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể được quy định tại pháp luật.

e) Các biện pháp khác do cơ quan xử lý vi phạm quy định.

  1. Trong quá trình thi hành biện pháp cưỡng chế, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan xử lý vi phạm có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp cưỡng chế đã quyết định ban đầu.
  2. Các biện pháp cưỡng chế phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

Ngoài việc áp dụng biện pháp cưỡng chế, trong trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc nộp tiền phạt, thời hiệu xử phạt vi phạm sẽ bị tính lại từ thời điểm kết thúc hành vi trốn tránh, trì hoãn. Điều này được quy định tại khoản (d) Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Vậy, để tổng kết, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định rõ ràng trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Thời hiệu mặc định là 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định thời hiệu là 2 năm. Thời điểm tính thời hiệu bắt đầu từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm hoặc từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm, tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Các cá nhân và tổ chức bị xử phạt cần chú ý đến việc nộp tiền phạt đúng hạn để tránh các biện pháp cưỡng chế và phạt thêm trong trường hợp vi phạm chậm nộp tiền phạt.

Qua đó, cần thể hiện rõ tính cụ thể và chi tiết hơn trong việc diễn đạt các quy định luật và quy định cụ thể trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc xử lý các vi phạm hành chính về thuế và các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề cách tính thời hiệu xử lý vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Xác định thời gian để tính thời thời hiệu

Trước tiên, chúng ta sẽ xem xét vấn đề liên quan đến việc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự được ký ngày 01/01/2012 và trường hợp người vi phạm đã ký nhận quyết định xử phạt nhưng chưa chấp hành. Hiện tại (tháng 4/2016), người vi phạm mới đến nộp phạt, vậy liệu có được thu tiền phạt hay không? Xin được trả lời như sau:

Cụ thể trong trường hợp này, tính từ lúc có hành vi vi phạm và lập biên bản đến nay đã là hơn 4 năm. Tuy nhiên, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Thời hiệu xử phạt mặc định là 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định thời hiệu là 2 năm.

Trong trường hợp người bị xử phạt cố tình trì hoãn việc nộp phạt, thì thời hiệu 1 năm sẽ được tính kể từ ngày người vi phạm chấm dứt hành vi trì hoãn. Vậy, từ tháng 4/2016, khi người vi phạm mới đến nộp phạt, thời hiệu xử phạt vẫn còn hiệu lực, và tiền phạt vẫn sẽ được thu theo quy định.

Tiếp theo, với trường hợp sau khi ra quyết định xử phạt, người vi phạm đã được thông báo đến nhận quyết định nhưng cố tình không đến, sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp như đã phân tích ở trên.

Hai quan điểm trên đều không đúng với tính chất của thời hiệu xử phạt vi phạm. Chú ý, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm hoặc từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm, tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Trong thời gian 1 năm kể từ thời điểm bắt đầu đó, các cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đó.

Điều quan trọng là trong trường hợp đã hơn 1 năm kể từ ngày kết thúc hành vi vi phạm mà cơ quan chức năng mới phát hiện ra hành vi vi phạm đó, thì không còn thời hiệu để xử phạt. Cần lưu ý rằng thời hiệu xử phạt của các hành vi vi phạm hành chính là khác nhau như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Xác định thời gian để tính thời thời hiệu? Gọi ngay 1900.6174

Ví dụ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính?

Trong trường hợp này, chúng ta sẽ xem xét vấn đề liên quan đến hành vi vi phạm xây dựng của ông Nguyễn Văn Thanh, trong đó ông Thanh đã xây dựng sai so với giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền từ tháng 04/2015. Tuy nhiên, đến tháng 07/2018 cơ quan có thẩm quyền mới phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính cùng Nghị định số 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, thì hành vi của Nguyễn Văn Thanh đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Nguyên nhân là hành vi sai phạm đã quá 02 năm kể từ ngày ông Thanh chấm dứt hành vi vi phạm, do đó ông Thanh sẽ không bị xử phạt tiền. Tuy nhiên, vẫn bị áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả theo quy định. Biện pháp này yêu cầu ông Thanh buộc phải phá dỡ phần công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng được cấp từ cơ quan có thẩm quyền. Việc này nhằm đảm bảo tuân thủ quy định về xây dựng, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ công trình, cũng như giữ gìn trật tự xây dựng của địa phương.

Điều quan trọng cần lưu ý là việc áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả không bị giới hạn thời gian và có thể được thực hiện ngay sau khi phát hiện vi phạm, do đó việc xử lý sai phạm có tính chất cấp thiết và nhanh chóng.

mau-thoi-hieu-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Ví dụ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính? Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7