Đất thổ cư có phải đất ở không? Và sự khác nhau giữa đất ở và đất nông nghiệp hiện nay là như thế nào? Tất cả những vướng mắc trên sẽ được đội ngũ Luật sư tư vấn luật đất đai của chúng tôi giải đáp ngay trong bài viết dưới đây.
Nếu các bạn đọc có nhu cầu được kết nối trực tiếp với các Luật sư, hãy gọi ngay đến tổng đài Luật Thiên Mã đặt lịch tư vấn để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!
Anh Châu (Quảng Trị) có vướng mắc như sau:
“Thưa Luật sư!
Trong thời gian sắp tới, tôi có dự định chuyển đổi đất vườn sau nhà thành đất ở để xây dựng nhà mới. Tuy nhiên, tôi đang không nắm rõ về thuật ngữ đất ở và đất thổ cư có giống nhau về mặt bản chất hay không, có sự khác nhau hay không khi xung quanh tôi, có người lại nói là đất ở, có người lại nói đất thổ cư làm tôi hoang mang để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất. Vậy Luật sư cho tôi hỏi đất thổ cư có phải là đất ở hay không? Có những quy định nào liên quan đến vấn đề xây nhà trên đất thổ cư?”
Luật sư tư vấn trả lời:
Chào anh Châu! Xin cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Luật sư của chúng tôi! Với vướng mắc anh đang gặp phải, Luật sư đã xem xét và đưa ra lời giải đáp như sau:
>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!
Đất thổ cư là gì?
Theo quy định của pháp luật, đất đai được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm đất nông nghiệp
+ Nhóm đất phi nông nghiệp
+ Nhóm đất chưa sử dụng
Như vậy, pháp luật đất đai không có quy định cụ thể về khái niệm đất thổ cư. Trên thực tế, người dân gọi đất thổ cư để chỉ về đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư. Nói một cách dễ hiểu, đất thổ cư là một cách gọi khác của đất ở.
Đất thổ cư nằm trong loại đất phi nông nghiệp và khi đáp ứng các điều kiện theo luật định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như bình thường. Để được công nhận là đất thổ cư, chủ sở hữu đất phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Phân loại đất thổ cư
Hiện nay, đất thổ cư được chia làm 2 loại chính gồm: Đất thổ cư đô thị và đất thổ cư nông thôn theo điểm a khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013
Nhóm 1: Đất thổ cư đô thị, ký hiệu là ODT
Đất thổ cư đô thị là đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị, thuộc phạm vi ở các phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, có khi là cả khu dân cư quay hoạch của đô thị mới.
Khác với đất thổ cư nông thôn, đất thổ cư đô thị có quy định những chính sách riêng trong pháp luật đất đai từ thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng.
Cơ sở pháp lý: Điều 144 Luật Đất đai 2013
Nhóm 2: Đất thổ cư nông thôn, ký hiệu là OTN
Đất thổ cư nông thôn là đất nằm trong khu vực nông thôn do xã quản lý, được phân thành các loại như sau:
+ Đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống;
+ Vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.
Đất thổ cư nông thôn thường sẽ được ưu tiên để để cấp phép xây dựng vườn, ao để phục vụ cho sự phát triển của địa phương đó.
Đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn.
Cơ sở pháp lý: Điều 143 Luật Đất đai 2013
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Đất thổ cư có phải đất ở không?
Theo như khái niệm đã phân tích ở trên thì đất thổ cư là tên gọi khác của đất ở. Do đó, đất thổ cư là đất ở, được phép xây dựng nhà ở, công trình phục vụ cho đời sống, đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư.
Nhiều người thắc mắc không rõ đất thổ cư và đất ở có giống nhau về mặt bản chất không nhưng theo quy định, khái niệm đất thổ cư và đất ở là giống nhau về ý nghĩa và chỉ khác nhau về mặt chữ. Đất thổ cư chính là một cách gọi khác của đất ở.
Như vậy, đối với thắc mắc của anh Châu thì chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp là đất thổ cư là một tên gọi khác của đất ở, giống nhau về mặt bản chất. Anh được phép xây dựng nhà ở và các công trình đó nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Đất thổ cư có được xây nhà không?
Đất thổ cư là tên gọi khác của người dân khi nói về đất ở nên về bản chất và mục đích, đất thổ cư được phép xây dựng nhà ở, xây dựng công trình phục vụ nhu cầu ở.
Người sử dụng đất có thể kiểm tra tình trạng thửa đất của mình tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mình đã được cấp, phần “mục đích sử dụng” đất để nắm rõ hơn. Nếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi đất ở thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể xây dựng nhà cùng với các công trình phụ trợ khác.
Một lưu ý là đối với trường hợp xây nhà phải có giấy phép xây dựng theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 thì khi xây dựng nhà ở cần phải đáp ứng điều kiện là đất thổ cư và phải có giấy phép xây dựng nhà ở. Những trường hợp đó gồm:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị thì phải được cấp giấy phép mới được xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoặc được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa; hoặc có quy mô từ 07 tầng trở lên.
Trường hợp đất thổ cư đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất không được phép xây dựng mới nhà ở, công trình. Nếu có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
Trong tình huống trên, đất thổ cư được phép xây dựng nhà ở. Nếu anh Châu muốn xây nhà ở thì cần đáp ứng các điều kiện như đất đó là đất thổ cư và xét xem thửa đất đó có thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền hay không. Bên cạnh đó, thửa đất của anh nếu nằm trong trường hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì anh không được xây nhà ở.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Các bước chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp đơn 01 bộ hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường, bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu quy định pháp luật.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ pháp lý khác tương tự, ví dụ: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất,…
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Thời hạn thông báo không quá 03 ngày làm việc.
Ngoài ra, người nộp hồ sơ cần mang theo CMND hoặc CCCD để xuất trình khi có yêu cầu.
Bước 2: Xử lý, giải quyết yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xử lý, gaiir quyết yêu cầu của ngưởi sử dụng đất. Cụ thể như sau:
– Thẩm tra hồ sơ và xác minh thực địa,
– Thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính,
– Trình hồ sơ Ủy ban nhân dân quyết định cho phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất;
– Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Trả kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất nhận kết quả tại phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thời gian thực hiện không quá 15 ngày kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
Trong trường hợp nơi có đất thuộc các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời hạn tối đa là 25 ngày.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Quy định xây nhà trên đất thổ cư
Mục đích chính của đất thổ cư là xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống. Cũng như các loại đất khác, đất thổ cư cần phải đáp ứng các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 như:
+ Sử dụng đúng mục đích sử dụng đất, đúng kế hoạch sử dụng đất
+ Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định.
+ Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, không làm tổn hại đến lợi ích xung quanh.
Điều kiện cần và đủ để xây dựng được nhà ở là: Đất đó phải là đất thổ cư và trước khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
+ UBND huyện quy định cụ thể các địa điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
+ Các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
+ Để xây dựng được nhà ở trên đất nông thôn chủ nhà cần phải lên UBND huyện liên hệ và xin hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
Lưu ý, giấy phép xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, giới hạn xây dựng và phải do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
Do đó, nếu anh chuyển mục đích đất lên đất thổ cư để xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng những điều kiện cần và đủ như trên, thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
Những lưu ý khi mua đất thổ cư
Để hạn chế những rủi ro gặp phải khi giao dịch mua bán nhà đất, CenHomes xin mách bạn kinh nghiệm thực tế để tránh bị các đối tượng xấu lợi dụng, lừa đảo.
1. Mua bán đất có sổ đỏ
Sổ đỏ là giấy tờ có tính pháp lý cao khi muốn mua bán đất. Bạn nên xem xét kỹ lưỡng về chất lượng sổ đỏ (là thật hay giả) để tránh những sai lầm không đáng có. Có rất nhiều trường hợp lợi dụng sự thiếu hiểu biết cũng như hời hợt trong quy trình bán mà các đối tượng xấu đã làm giả sổ đỏ để bán nhà/ đất cho nhiều người.
2. Thông tin thửa đất phải rõ ràng, minh bạch
Ngoài sổ đỏ, thì bạn nên tìm hiểu xem thửa đất có nằm vào diện giải tỏa, quy hoạch hay có vấn đề tranh chấp nào không?
3. Cảnh giác với giấy mua bán đất viết tay
Bạn nên kiểm tra tính pháp lý của nó xem có đảm bảo hợp pháp không? Có hiệu lực chuyển đổi không? Và đặc biệt phải giao dịch ngay tại Văn phòng công chứng để chuyển thành văn bản hợp pháp.
4. Cẩn trọng xem xét hợp đồng mua bán đất
Các điều khoản, nghĩa vụ của các bên là điều bạn cần chú ý để thương lượng trước khi ký kế và điều quan trọng là chữ kỹ của 2 bên phải có hiệu lực.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
Trên đây là những điều bạn cần biết về đất thổ cư. Hy vọng bài viết giúp ích cho các bạn!
Kết luận
Như vậy, chúng tôi đã cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích theo quy định mới nhất về vấn đề pháp lý liên quan đến đất thổ cư có phải đất ở không nhằm giúp cho quý bạn đọc có thể tìm hiểu và giải đáp được những vướng mắc mà mình đang gặp phải. Nếu các bạn có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến vấn đề đất thổ cư có phải đất ở không thì hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 0977.523.155. Đội ngũ Luật Thiên Mã với trình nhiều năm kinh nghiệm cùng trình độ chuyên môn cao của chúng tôi luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp cho quý khách hàng một cách tận tình nhất!
Block "fixed-contact-0977523155" not found