action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Cấn trừ công nợ là gì? Các quy định về cấn trừ công nợ

Cấn trừ công nợ là một thuật ngữ phổ biến và quen thuộc trong lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên, việc hiểu cấn trừ, bù trừ công nợ là gì và lưu ý khi lập biên bản này như thế nào sẽ rất khó khăn nếu bạn không làm việc trong ngành. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến một cái nhìn tổng quan về cấn trừ, bù trừ công nợ, từ khái niệm cơ bản của cấn trừ, bù trừ cấn nợ đến việc thanh toán cấn trừ.

Song song với đó, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về các mẫu biên bản cấn trừ, bù trừ công nợ và các thông tin về thuế trong khi cấn trừ một cách chi tiết giúp bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp!

>>>Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến cấn trừ, bù trừ công nợ. Gọi ngay: 1900.6174

 

Chị Nhu (Hòa Bình) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, công ty tôi là công ty TNHH Lạc Hồng có mua bán 100 máy tính với công ty Cổ phần Long Châu, ngược lại công ty Cổ phần Long Châu sẽ cung cấp một số dịch vụ về sửa chữa máy tính, wifi cho công ty tôi.
Vậy giữa công ty tôi và công ty Cổ phần Long Châu sẽ có tồn tại công nợ, chúng tôi muốn cấn trừ hoặc bù trừ công nợ thì làm như thế nào? Tôi muốn tham khảo một số mẫu về biên bản bù trừ, cấn trừ công nợ. Tôi cảm ơn.”

Phần trả lời của Luật Thiên Mã:

Cảm ơn câu hỏi mà chị Nhu đã dành cho chúng tôi, chúng tôi rất vui khi được giúp đỡ và hỗ trợ pháp lý cho chị, dưới đây là một số giải đáp, nếu chị có thắc mắc hay khó khăn gì có thể gọi về tổng đài 1900 6174 để được hỗ trợ !

Cấn trừ, bù trợ công nợ được quy định như thế nào?

Để giúp bạn đọc hiểu hơn về bù trừ và cấn trừ, dưới đây khái niệm về cấn trừ, bù trừ công nợ và các thông tin về một số trường hợp cần cấn trừ, bù trừ công nợ.

Cấn trừ, bù trừ công nợ là gì?

Bù trừ công nợ, còn được gọi là cấn trừ công nợ, là một loại giao dịch, hoạt động mua bán, cung cấp dịch vụ và hàng hóa giữa hai bên; những tổ chức này sẽ là người bán và người mua; hai bên phải tạo biên bản bù trừ công nợ nếu có giao dịch trong quá trình hợp tác. 

Đối với một người vừa là khách hàng, vừa là bên cung cấp sản phẩm có cả nợ phải thu và nợ phải trả; nhân viên kế toán thường có những yêu cầu sau đây để bù trừ công nợ của họ:

  • Xác định các loại chứng từ công nợ của đối tượng.
  • Tiến hành bù trừ công nợ thu được và phải trả
  • Cập nhật công việc cấn trừ vào sổ theo dõi cá nhân.

Các đơn vụ sẽ lập biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh có trong tháng và tổng tiền trong tháng; kế toán sẽ cần kiểm tra lại toàn bộ hóa đơn, bao gồm các chứng từ mua hàng của các đơn vị thành viên có công nợ phải đối chiếu. 

Kế toán cần đối chiếu công nợ lại một lần nữa trong trường hợp có sai sót giữa hai bên; điều này sẽ làm rõ nguyên nhân của sai sót. 

  • Ví dụ: Bên AB có quyền hủy biên bản đối chiếu công nợ trong trường hợp bên CD phát hiện ra sai sót liên quan đến số lượng hàng hóa và bên CD sẽ chịu trách nhiệm xác nhận lại, làm lại bản đối chiếu. 

Các trường hợp cần lập biên bản cấn trừ, bù trừ công nợ

Khi hai đơn vị thực hiện giao dịch mua bán hàng hoá và đồng thời là cả người bán lẫn người mua, họ thường lập một biên bản cấn trừ nợ để ghi chép và xác nhận các khoản nợ tương ứng. Biên bản cấn trừ nợ này không chỉ là một tài liệu đơn thuần mà còn là cơ sở chứng minh khi diễn ra giao dịch, đồng thời là công cụ giải trình với cơ quan thuế trong quá trình kiểm toán hoặc kiểm tra sau này.

Trong biên bản này, mọi chi tiết về số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá được mua bán sẽ được rõ ràng ghi chép. Ngoài ra, thông tin về thời gian và địa điểm giao dịch cũng được ghi kỹ lưỡng. Điều này giúp tạo nên một hồ sơ chi tiết và chính xác, đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu chính xác cho việc giải trình về sự chuyển giao của hàng hoá và các khoản nợ tương ứng giữa hai đơn vị thực hiện giao dịch.

Biên bản cấn trừ nợ không chỉ đơn thuần là một công cụ quản lý tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thuế và kế toán.

Hồ sơ thanh toán bù trừ công nợ bao gồm: 

  • Bảng công nợ.
  • Hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng thương mại.
  • Biên bản nghiệm thu, biên bản giao hàng hoặc biên bản xuất kho.
  • Thanh lý hợp đồng.
  • Bản đối chiếu công nợ.
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, cấn trừ công nợ hay bù trừ công nợ là một thuật ngữ chỉ đề cập đến các giao dịch giữa các bên có nội dung mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, trong đó các bên đóng cả vai trò người mua và người bán; hai bên sẽ phải tạo biên bản khấu trừ công nợ nếu xảy ra vấn đề trong quá trình giao dịch; mỗi chủ thể sẽ có công nợ phải trả và công nợ phải thu.

can-tru-cong-no-1

>>>Luật sư tư vấn miễn phí các trường hợp cần lập biên bản bù trừ công nợ. Gọi ngay: 1900.6174

Mẫu biên bản cấn trừ công nợ, bù trừ công nợ

Nhằm phục vụ cho nhu cầu tham khảo và sử dụng của người dân, đặc biệt là nhân viên trong các doanh nghiệp, dưới đây là một số mẫu biên bản cấn trừ, bù trừ công nợ.

Mẫu biên bản cấn trừ công nợ 

CÔNG TY..

 Số:..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do -Hạnh phúc

                   

BIÊN BẢN CẤN TRỪ CÔNG NỢ

Hôm nay, ngày.. tháng.. năm.. tại trụ sở công ty.., chúng tôi gồm có các bên sau:

BÊN BÁN (BÊN A) :
Địa chỉ:  :
Mã số thuế :
Người đại diện theo pháp luật :
Email :
Số điện thoại :

VÀ 

BÊN MUA (BÊN B) :
Địa chỉ:  :
Mã số thuế :
Người đại diện theo pháp luật :
Email :
Số điện thoại :

Hai bên A và bền B (sau đây gọi là các bên) thống nhất thỏa thuận các nội dung sau:

Điều 1.  Tính đến ngày.. số tiền bên B còn phải trả bên A là.. đồng

Hai bên đồng ý cấn trừ khoản nợ trên vào tiền nợ…  đồng mà bên A còn nợ bên B.

Điều 2.  Sau khi cấn trừ khoản công nợ trên thì số tiền mà bên A nợ bên B còn là… đồng

Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản làm căn cứ để thực hiện./.

ĐẠI DIỆN BÊN A   ĐẠI DIỆN BÊN B

 

Mẫu biên bản bù trừ công nợ

 

CÔNG TY..

 Số: …./BB-HH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 …, ngày.. tháng..  năm..

BIÊN BẢN XÁC NHẬN BÙ TRỪ CÔNG NỢ 

– Căn cứ hợp đồng mua bán số.. đã ký kết ngày.. tháng..  năm..

– Căn cứ vào tình hình thực tế của hai bên.

Hôm nay tại trụ sở công ty.., đại diện hai bên công ty gồm có:

BÊN A :
Địa chỉ :
MST :
Đại diện :
Điện thoại :

BÊN B :
Địa chỉ: :
MST :
Đại diện :
Điện thoại :

Hai bên A và Bên B cùng nhau xác nhận – đối chiếu công nợ từ ngày..  đến ngày..

Điều 1. Công nợ phát sinh tăng

Hợp đồng số Hoá đơn số Ngày hoá đơn Mặt hàng Số lượng

(chiếc)

Số tiền phải thanh toán Đã thanh toán
Tổng cộng          

Điều 2. Công nợ phát sinh giảm

Theo hợp đồng mua bán số.. đã ký ngày.. thì: “Nếu công ty.. thanh toán tiền mua lược trước ngày.. thì..

Điều 3. Cấn trừ công nợ

Hai bên đồng ý bù trừ công trừ công nợ như sau:..

Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản.

ĐẠI DIỆN BÊN MUA     ĐẠI DIỆN BÊN BÁN

Như vậy, trên đây là mẫu biên bản cấn trừ, bù trừ công nợ mới nhất để các cá nhân, tổ chức có thể tham khảo và áp dụng trong những trường hợp cần thiết, phục vụ cho yêu cầu cụ thể trong các hoạt động kinh doanh.

can-tru-cong-no-2

>>>Luật sư tư vấn miễn phí các nội dung của biên bản bù trừ công nợ. Gọi ngay: 1900.6174

Thanh toán cấn trừ công nợ, bù trừ công nợ như thế nào? 

Chị Ngân (Hà Nội) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, công ty tôi và công ty P đã trao đổi các dịch vụ giữa hai công ty với nhau và đang còn tồn lại phần cấn trừ công nợ. Bây giờ công ty tôi muốn thanh toán cấn trừ công nợ thì cần những chứng từ gì ? Khi đối chiếu công nợ giữa hai bên có cần lưu ý gì không? Tôi cảm ơn.”

Phần trả lời của Luật Thiên Mã:

Cảm ơn câu hỏi mà chị Ngân đã dành cho chúng tôi, chúng tôi rất vui khi được giúp đỡ và hỗ trợ pháp lý cho chị, dưới đây là một số giải đáp, nếu chị có thắc mắc hay khó khăn gì có thể gọi về tổng đài 1900 6174 để được hỗ trợ !

Cấn trừ, bù trừ công nợ hợp lệ cần các chứng từ gì?

Để quá trình cấn trừ được thực hiện, bạn phải có đầy đủ các loại chứng từ cần thiết theo đúng quy định như sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa (Trong điều khoản hợp đồng, chi tiết rõ hình thức thanh toán bù trừ công nợ):

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các điều khoản liên quan đến thanh toán được mô tả cụ thể, đặc biệt là hình thức thanh toán bù trừ công nợ. Điều này không chỉ xác định phương thức thanh toán mà còn mô tả cụ thể quy trình và điều kiện để thực hiện thanh toán bằng cách cấn trừ công nợ giữa các bên.

  • Biên bản giao hàng, xuất kho:

Biên bản giao hàng và xuất kho là tài liệu chính xác và chi tiết, ghi lại quá trình chuyển giao hàng hóa từ người bán đến người mua. Trong biên bản này, sẽ có thông tin chi tiết về số lượng, chất lượng, và điều kiện của hàng hóa, cùng với ngày giờ giao hàng và tình trạng của sản phẩm.

  • Hóa đơn GTGT:

Hóa đơn GTGT là một tài liệu quan trọng, đồng thời là chứng từ pháp lý và tài chính, ghi chép rõ ràng về giá trị của hàng hóa và số thuế GTGT phải nộp. Chi tiết trên hóa đơn GTGT đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giao dịch.

  • Biên bản đối chiếu công nợ hai bên (Có xác nhận của cả hai bên):

Biên bản đối chiếu công nợ là tài liệu so sánh và xác nhận các khoản nợ giữa hai bên, với sự tham gia xác nhận của cả người bán và người mua. Điều này giúp đảm bảo sự đồng thuận và chính xác trong việc ghi chép công nợ.

  • Biên bản bù trừ công nợ (Có xác nhận của cả hai bên):

Biên bản bù trừ công nợ là một tài liệu ghi lại quá trình cấn trừ nợ giữa hai đơn vị. Sự xác nhận từ cả người bán và người mua để đảm bảo tính chính xác và công bằng của quá trình này.

  • Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Phiếu thu (Nếu phần chênh lệch dưới 20 triệu đồng; Giấy báo nợ / Giấy báo có của ngân hàng nếu phần chênh lệch từ 20 triệu đồng trở lên):

Chứng từ thanh toán như phiếu chi và phiếu thu được sử dụng để ghi chép quá trình thanh toán. Nếu sự chênh lệch trong thanh toán là dưới 20 triệu đồng, các phiếu chi và phiếu thu sẽ đóng vai trò chứng từ quan trọng. Trong trường hợp chênh lệch lớn hơn, giấy báo nợ và giấy báo có từ ngân hàng cũng được sử dụng để chứng minh các giao dịch tài chính lớn hơn.

Như vậy, các chứng từ được nêu trên là các minh chứng vô cùng cần thiết và quan trọng trong quá trình cấn trừ, các bên cần đảm bảo đầy đủ các chứng từ trên để quá trình khấu trừ công nợ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

Đối chiếu công nợ có các lưu ý gì?

Khi một bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng và bên còn lại không thanh toán, thì đối chiếu công nợ sẽ xảy ra, khi đó cần lưu ý những điều sau:

  • Quá trình đối chiếu công nợ được thực hiện khi một bên đã hoàn thành nghĩa vụ quy định trong hợp đồng và bên còn lại chưa thực hiện thanh toán đúng hẹn. Điều này bao gồm việc so sánh các thông tin về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa và các điều khoản thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Việc kiểm tra và hạch toán các loại sổ sách, hóa đơn và chứng từ là quan trọng để giảm thiểu tối đa sai sót và thất thu trong quá trình giao dịch. Điều này đòi hỏi sự chính xác và chi tiết trong việc xác định và ghi chép các giao dịch tài chính liên quan đến hợp đồng.
  • Quy trình đối chiếu công nợ sẽ áp dụng cho toàn bộ số tiền liên quan đến hợp đồng, bao gồm cả giá trị hàng hóa, thuế và các chi phí khác. Điều này đảm bảo rằng mọi khía cạnh của giao dịch được xem xét và so sánh một cách toàn diện.
  • Số hợp đồng, hóa đơn, công nợ và số tiền thanh toán hoặc chưa thanh toán đều phải được giải trình cụ thể và chi tiết, kèm theo tài liệu chứng minh và đối chứng. Điều này bao gồm việc kiểm tra tính chính xác của thông tin, chấp nhận hoặc bác bỏ các yêu cầu thanh toán và đảm bảo rằng mọi thông tin được chứng minh một cách chính xác.
  • Kết luận của quá trình đối chiếu công nợ cần được cả hai bên ký và xác nhận để chứng minh sự đồng thuận và sự hiểu biết chung về kết quả của quá trình này. Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình đối chiếu công nợ và tạo điều kiện cho sự hòa thuận và công bằng giữa các bên.

Cấn trừ công nợ có các lưu ý gì?

Khi cả hai bên mua bán đều đưa tiền vào hợp đồng, cấn trừ công nợ thường xảy ra nhưng do cần xác định lại khoản bù trừ công nợ cho bên còn lại, thường xuyên không có quyết toán; điều này sẽ giúp giảm rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

  • Quá trình cấn trừ công nợ thường diễn ra khi cả hai bên tham gia giao dịch mua bán đều đã thanh toán một khoản tiền làm hợp đồng. Tuy nhiên, việc quyết toán thường chưa được thực hiện ngay lập tức do cần phải xác định lại các khoản bù trừ công nợ đối với bên còn lại. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của cả hai bên được bảo đảm và đồng thời giảm thiểu rủi ro tối đa trong quá trình quyết toán.
  • Công nợ sẽ được diễn giải theo ba loại số dư đầu kỳ: số dư tăng, số dư giảm và số dư cuối kỳ. Việc này giúp rõ ràng hóa và theo dõi sự thay đổi trong công nợ theo thời gian, từ đầu kỳ đến cuối kỳ.
  • Công nợ phát sinh tăng thường yêu cầu có hóa đơn và biên bản giao nhận đi kèm. Điều này giúp chứng minh rằng bên đối tác đã chi trả tiền, đồng thời xác nhận việc thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng.
  • Công nợ phát sinh giảm thường liên quan đến việc chiết khấu thanh toán so với tổng số tiền thanh toán. Việc này làm giảm giá trị công nợ và tạo lợi ích tài chính cho bên nhận thanh toán.
  • Trong quá trình cấn trừ công nợ, chỉ có thể tiến hành cấn trừ công nợ cho cùng một đối tượng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý.

Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên cũng như tuân thủ quy định của pháp luật, khi cấn trừ và đối chiếu công nợ các bên cần lưu ý các điều trên và chuẩn bị đầy đủ các chứng từ trong quá trình cấn trừ, bù trừ công nợ.

>>>Xem thêm: Xử lý công nợ phải trả lâu năm như thế nào? Giải đáp chi tiết nhất

Cách hạch toán bù trừ công nợ

Quản lý công nợ là rất quan trọng đối với kinh doanh, nó có thể ảnh hưởng đến sự thành công của một công ty, nhưng nhiều chủ doanh nghiệp và chủ cửa hàng không nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý công nợ, dẫn đến áp lực về dòng tiền cho nhiều công ty và có tác động tiêu cực đến thành quả kinh doanh. Do đó, các công ty phải xem xét các loại công nợ sau:

– Công nợ phải thu 

  • Công nợ phải thu là các khoản tiền mà một tổ chức hoặc cá nhân đã bán hàng hóa, hàng hóa hoặc dịch vụ cho các tổ chức cá nhân khác mà họ chưa nhận hết hoặc chỉ nhận một phần. 
  • Khi công ty có những khoản công nợ phải thu, kế toán phải thường xuyên đối soát và theo dõi khoản công nợ để đảm bảo công ty có thể thu được khoản công nợ đúng hạn.

– Công nợ phải trả 

  • Công nợ phải trả có nghĩa là tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ trả hoặc thanh toán cho bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà trước đó tổ chức hoặc cá nhân này đã không thanh toán. 
  • Kế toán của công ty thường phải theo dõi và giám sát công nợ phải trả; phải đối chiếu các thông tin sổ sách để kịp thời thanh toán những khoản công nợ này cho bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà bên mình còn nợ để trả công nợ đúng hạn cho đối tác; đây là một trong những cách mà doanh nghiệp có thể đảm bảo uy tín của khách hàng. 
  • Các khoản phải thu khác: thu nội bộ, tạm ứng, ký cược, ký quỹ (giá trị tài sản không rõ ràng, các khoản phải thu về hư hỏng vật chất do cá nhân hoặc tập thể gây ra đã được xử lý)
  • Các khoản phải trả khác: khoản trả cho công nhân, vay nợ, ký cược, ký quỹ, trả nợ nội bộ (giá trị tài sản thừa chưa hoặc đã được xác định, các khoản tạm ứng)

– Hạch toán công nợ

  • Khi bán hàng hóa: ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán
  • Doanh thu: nợ TK 131 (chi tiết); có TK 511 và TK 3331
  • Giá vốn: nợ TK 632; có TK 155 và TK 156
  • Khi mua hàng hóa: nợ TK 152, 153, 156; TK 133 và có TK 331
    • Bù trừ công nợ: nợ TK 331 và có TK 131
  • Xử lý phần chênh lệch
  • Nếu sau khi bù trừ, doanh nghiệp phải thanh toán: nợ TK 331 và có TK 111, 112
  • Nếu sau khi bù trừ, khách hàng phải thanh toán: nợ TK 111, 112 và có TK 131
  • Ví dụ: Công ty NH bán 10 robot cho Công ty LV với tổng giá trị 110 triệu đồng (thuế giá trị gia tăng 10%); và Công ty LV bán cho Công ty NH 20 bộ bàn ghế với tổng giá 132 triệu đồng (thuế giá trị gia tăng 10%). Hợp đồng kinh tế giữa 2 công ty là phương thức thanh toán bù trừ.  Kế toán tại Công ty NH sẽ hạch toán như sau:
  • Khi bán hàng: nợ TK 131/LV: 110.000.000; có TK 5111: 100.000.000 và TK 3331: 10.000.000
  • Khi mua hàng: nợ TK 153: 120.000.000 và TK 133:  12.000.000; có TK 331/LV: 132.000.000
  • Thanh toán bù trừ: nợ TK 331/LV: 110.000.000 và có TK 131/LV: 110.000.000
  • Thanh toán phần còn thiếu: nợ TK 331/LV: 22.000.000 và có TK 112: 22.000.000

Yêu cầu đối với kế toán công nợ

  • Phải có kiến thức về các quy trình kế toán bao gồm kiểm soát chứng từ, luân chuyển chứng từ và các phương pháp thanh toán.
  • Phải có file theo dõi, có thể bằng excel hoặc phần mềm kế toán; cập nhật vào file theo dõi công nợ, theo dõi một cách liên tục và thường xuyên các thông tin về hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi, sao kê ngân hàng, các khoản chiết khấu, hàng trả lại, tỷ giá..
  • Phải kiểm soát thời hạn phải thu của các khoản nợ, đo lường các khoản phải thu bằng cách sử dụng các phương pháp: vòng quay các khoản phải thu và tính tuổi của khách nợ để phân loại khách nợ, sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề.
  • Phải chủ động lập biên bản xác nhận công nợ của từng khách hàng và nộp báo cáo lên cấp trên (báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng, bảng tổng hợp công nợ phải thu – phải trả, bảng theo dõi tình hình các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ vượt hạn mức nợ..)

Như vậy, các bên cần thiết lập một quy trình quản lý công nợ phù hợp với các quy tắc của công ty, đòi hỏi phải có sự xác định rõ ràng về trách nhiệm của người làm việc với khách hàng, quy định rõ ràng về cách thức nhắc nhở khách hàng và thời gian nhắc nhở.

can-tru-cong-no-3

>>>Luật sư tư vấn miễn phí cách hạch toán bù trừ công nợ. Gọi ngay: 1900.6174

Thuế giá trị gia tăng trong thanh toán cấn trừ, bù trừ công nợ 

Theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 28/2015/TT-BTC, các trường hợp không dùng tiền mặt sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng:

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra, vay mượn hàng và các phương thức thanh toán đã được quy định cụ thể trong hợp đồng (biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên); nếu bù trừ công nợ qua bên thứ ba (biên bản bù trừ công nợ của ba bên) 
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ vay, mượn tiền; cấn trừ qua người thứ ba và phương thức thanh toán này được quy định trong hợp đồng (hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay)

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thuế giá trị gia tăng trong thanh toán công nợ. Gọi ngay: 1900.6174

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong thanh toán cấn trừ 

Theo tại quy định Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ được trừ mọi khoản khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các khoản chi không được trừ theo quy định) nếu đáp ứng đủ các điều kiện gồm:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định pháp luật
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)

>>>Luật sư tư vấn miễn phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong thanh toán cấn trừ Gọi ngay: 1900.6174

Cấn trừ công nợ có được coi là chi phí hợp lý không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC được sửa đổi bỏ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ được trừ mọi khoản (trừ các khoản chi không được trừ theo quy định) nếu đáp ứng đủ các điều kiện gồm:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định pháp luật
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)

Trường hợp mua hàng, hoá dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên trên hoá đơn, nếu công ty không thanh toán cho đến thời điểm ghi nhận chi phí, chi phí sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hoá, dịch vụ không có chứng từ thanh toán vào ký tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (tính cả trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Như vậy, cấn trừ sẽ được coi là chi phí hợp lý nếu biết áp dụng các phương thức điều chỉnh, giảm chi phí phù hợp trong các tình huống nhất định.

>>>Xem thêm: Mẫu đề nghị thanh toán công nợ mới nhất năm 2023

Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Luật Thiên Mã về cấn trừ công nợ, từ khái niệm cơ bản của cấn trừ, bù trừ cấn nợ đến việc thanh toán của cấn trừ, đặc biệt mang đến cho bạn đọc thông tin về các mẫu biên bản cấn trừ, bù trừ công nợ và các thông tin về thuế trong khi cấn trừ một cách chi tiết, rõ ràng. Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu gặp phải khó khăn cần giải đáp về việc, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời và mau chóng nhất.

Qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp những thông tin pháp lý vô cùng bổ ích theo các quy định mới nhất nhằm giúp cho quý bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết và giải đáp rõ ràng về cấn trừ công nợ. Trong đời sống, nếu bạn cần sự trợ giúp và hỗ trợ pháp lý toàn diện về các dịch vụ tư vấn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn và hỗ trợ các bạn một cách nhiệt tình, chính xác nhất !

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7