action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện?

Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Kéo dài thời hạn bao lâu thì bị khởi kiện? Không trả được nợ ngân hàng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?…..Có rất nhiều câu hỏi liên quan đến nợ ngân hàng trong trường hợp chưa thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngân hàng đúng hạn hoặc kéo dài thời hạn trả nợ hơn so với thỏa thuận với lúc đầu, dẫn đến nợ xấu hoặc bị khởi kiện bởi ngân hàng.

Do đó, ở bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về việc nợ ngân hàng nhưng chưa trả đúng hạn, cùng như thông tin về các hình thức vay nợ thường gặp và trách nhiệm của người đi vay trong trường hợp nợ quá hạn một cách chính xác, chi tiết. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp!

>>> Luật sư tư vấn miễn phí Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Phân loại các nhóm nợ hiện nay 

Theo quy định tại Điều 10, Thông tư 11/2021/TT-NHNN, dựa trên thời gian chậm trễ các khoản nợ được phân loại như sau:

  • Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn: là khoản nợ có thời hạn dưới 10 ngày và có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi.
  1. Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ:
    • Bao gồm các khoản nợ mà thời hạn trả nợ đang trong thời gian quy định và được cho là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
  2. Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và có khả năng thu hồi đầy đủ:
    • Bao gồm các khoản nợ vượt quá thời hạn thanh toán tối đa 10 ngày nhưng vẫn được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
  3. Khoản nợ được phân loại nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (tại mục 2.3 dưới đây):
    • Bao gồm các khoản nợ được xác định có rủi ro thấp hơn và được phân loại vào nhóm nợ ổn định
  • Nhóm 2 – Nợ cần chú ý, bao gồm:
  1. Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày:
    • Bao gồm các khoản nợ vượt quá thời hạn thanh toán tối đa 90 ngày. Trong trường hợp này, ngoại trừ khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn, và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn, khoản nợ này sẽ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn
  2. Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn:
    • Bao gồm các khoản nợ mà kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên đã được điều chỉnh và vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Trừ khi khoản nợ là kết quả của quá trình trong thời hạn trả nợ, trong trường hợp này, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (bao gồm cả nhóm 1), ngược lại, khoản nợ sẽ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  3. Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN (Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn):
  • Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: là khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày, được gia hạn nhưng lại quá hạn dưới 30 ngày, và được gia hạn lần 2.
  1. Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày:
    • Bao gồm các khoản nợ vượt quá thời hạn thanh toán từ 91 ngày đến 180 ngày. Loại khoản nợ này sẽ không được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  2. Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn:
    • Các khoản nợ mà kỳ hạn gia hạn lần đầu tiên đã được thực hiện và vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Trừ khi nó là kết quả của quá trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (bao gồm cả nhóm 1), ngược lại, khoản nợ sẽ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  3. Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận:
    • Bao gồm các khoản nợ mà lãi suất đã được miễn hoặc giảm do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận. Khoản nợ này sẽ không được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  4. Khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Bao gồm các trường hợp:
      • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
      • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
      • Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
    • Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
  5. Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Bao gồm các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng vi phạm thỏa thuận và chưa được thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  6. Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN:
    • Đề cập đến việc phân loại các khoản nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN và đưa vào nhóm 3, dựa trên các tiêu chí cụ thể.
  7. Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN:
    • Chỉ đạo việc phân loại khoản nợ vào nhóm 3 theo quy định tại Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, với cơ sở là các tiêu chí cụ thể.
  • Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: là khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, thêm khoản nợ muộn lần gia hạn thứ 1 từ 30 đến 90 ngày và khoản nợ muộn lần gia hạn thứ 2 dưới 30 ngày.
  1. Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày:
    • Bao gồm các khoản nợ vượt quá thời hạn thanh toán từ 181 ngày đến 360 ngày. Trong trường hợp này, khoản nợ sẽ không được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  2. Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu:
    • Bao gồm các khoản nợ mà thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu và vượt quá 90 ngày. Trừ khi khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn, khoản nợ này sẽ không thuộc vào nhóm nợ có rủi ro cao)
  3. Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn:
    • Bao gồm các khoản nợ mà thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai và vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Trừ khi nó là kết quả của quá trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (bao gồm cả nhóm 1), ngược lại, khoản nợ sẽ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
  4. Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Đề cập đến các khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN mà chưa được thu hồi trong khoảng thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  5. Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được:
    • Đề cập đến các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi, lên đến 60 ngày mà vẫn chưa được thu hồi.
  6. Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Bao gồm các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng vi phạm thỏa thuận và chưa được thu hồi trong khoảng thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
  7. Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN:
    • Đề cập đến việc phân loại các khoản nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN và đưa vào nhóm 4, dựa trên các tiêu chí cụ thể.
  8. Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN:
    • Chỉ đạo việc phân loại khoản nợ vào nhóm 4 theo quy định tại Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, với cơ sở là các tiêu chí cụ thể.
  • Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: là khoản nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên, thuộc mức độ xấu nhất; trả nợ muộn so với lần gia hạn 1 từ 91 ngày trở lên, lần gia hạn thứ 2 từ 60 ngày trở lên hoặc đã bị gia hạn lần 3.
  1. Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày:
    • Đây là các khoản nợ mà thời gian trôi qua kể từ ngày đáo hạn đã vượt quá 360 ngày.
  2. Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu:
    • Đây là nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và sau đó trở lại quá hạn, với thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên.
  3. Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai:
    • Nợ đã trải qua cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai và sau đó trở lại quá hạn.
  4. Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên:
    • Nợ đã trải qua cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở đi và sau đó trở lại quá hạn.
  5. (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1)):
    • Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ, được loại bỏ khỏi nhóm nợ có rủi ro cao, bao gồm cả nhóm 1.
  6. Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Nợ theo quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa được thu hồi sau 60 ngày từ ngày có quyết định thu hồi.
  7. Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được:
    • Nợ cần được thu hồi dựa trên kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng đã vượt quá thời hạn 60 ngày mà vẫn chưa được thu hồi.
  8. Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
    • Nợ cần được thu hồi dựa trên quyết định thu hồi trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do vi phạm thỏa thuận với khách hàng, và đã vượt quá thời hạn 60 ngày mà vẫn chưa được thu hồi.
  9. Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản:
    • Nợ từ khách hàng thuộc tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản.
  10. Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN:
    • Nợ được xếp vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Như vậy, có 05 nhóm nợ cơ bản, nợ có khả năng mất vốn là nhóm nợ xấu nhất và có thể gây ảnh hưởng rất lớn với người mượn nợ.

>>> Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174 để được chuyên viên tư vấn

Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện?

Ngoài việc quan tâm đến nợ ngân hàng bao nhiêu lâu thì bị khởi kiện, nhiều người cũng muốn biết nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện. Theo quy định hiện hành, thông thường, việc lập hồ sơ khởi kiện có thể bắt đầu từ mức dư nợ là 2 triệu đồng trở lên.

Điều này có nghĩa là khi nợ của cá nhân hoặc doanh nghiệp với ngân hàng đạt hoặc vượt qua ngưỡng 2 triệu đồng, người ta có thể bắt đầu quá trình chuẩn bị hồ sơ để tiến hành các thủ tục khởi kiện. Mức nợ này có thể được xem xét và kiểm tra theo các điều khoản và điều kiện cụ thể của hợp đồng vay mà khách hàng đã ký kết với ngân hàng.

Do đó, việc hiểu rõ về ngưỡng nợ này giúp người vay đối mặt với thông tin cụ thể hơn về việc khi nào họ có thể đối diện với nguy cơ khởi kiện từ phía ngân hàng khi không thể đảm bảo việc thanh toán nợ kịp thời.

Tuy nhiên, đối với những hợp đồng vay tiền có giá trị nhỏ, ngân hàng thường không ưa thích việc đưa vụ án ra toà án. Thay vào đó, họ thường áp dụng các biện pháp đòi nợ khác một cách cá nhân hóa và linh hoạt. Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng một loạt các cách trừng phạt.

Cụ thể, những biện pháp này có thể bao gồm việc đưa tên khách hàng vào danh sách nợ xấu, làm ảnh hưởng đến uy tín tài chính cá nhân. Họ cũng có thể áp đặt các hạn chế, như cấm khách hàng tham gia các chương trình vay vốn tại ngân hàng trong tương lai. Những biện pháp này không chỉ nhằm vào mục đích thu hồi nợ mà còn tạo ra áp lực để khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng hơn.

Tuy nhiên, đối với các hợp đồng vay tiền lớn, đặc biệt là đối tượng là cá nhân hoặc tổ chức, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình lập hồ sơ và tiến hành khởi kiện theo quy định. Trong tình huống này, bên bị kiện không chỉ phải đối mặt với áp lực tài chính mà còn có khả năng phải chịu hình phạt tù theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

Quá trình lập hồ sơ và khởi kiện đối với các hợp đồng vay lớn này thường đòi hỏi sự chính xác và đầy đủ thông tin, bao gồm cả các tài liệu và chứng cứ về việc không thanh toán nợ. Trong trường hợp bên nợ không tuân thủ các quy định và không đáp ứng với các biện pháp đòi nợ khác, việc áp dụng hình phạt tù có thể được xem xét như là một biện pháp cuối cùng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý nợ và giải quyết tranh chấp giữa bên vay và ngân hàng.

Như vậy, Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Đối với các khoản nợ lớn, cơ bản nhất là trên 4 triệu đồng có thể bị ngân hàng khởi kiện ra Tòa án với tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

no-ngan-hang-bao-nhieu-thi-bi-khoi-kien-1

>>>Luật sư tư vấn miễn phí nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện?

Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở trên. Vậy nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện, hãy cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc sau đây:

Thực tế, đối với các khoản vay chậm thanh toán, ngân hàng thường không ngay lập tức tiến hành khởi kiện ra toà mà sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý nợ để triển khai quy trình xử lý nợ nội bộ của ngân hàng. Khởi kiện chỉ được xem xét như là biện pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thu hồi nợ.

Trước khi quyết định khởi kiện, ngân hàng sẽ tận dụng mọi cơ hội để giải quyết nợ một cách linh hoạt. Mức độ phân loại nợ, sẽ định hình cách ngân hàng tiếp cận trong quá trình xử lý. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể áp dụng các phương thức xử lý nợ khác nhau như kế hoạch thanh toán linh hoạt, thương lượng giảm nợ, hoặc sử dụng tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro mất mát vốn. Khởi kiện chỉ được đưa ra khi đã kiểm soát và áp dụng mọi giải pháp khác mà vẫn không đạt được sự hòa giải và thanh toán nợ từ phía bên nợ.

Căn cứ quy định tại Điều 278 Bộ luật dân sự năm 2015, thời gian trả nợ sẽ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu trong thời gian đó khách hàng vẫn không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng sẽ khởi tạo hồ sơ và đưa ra Tòa án để xử lý và dùng các biện pháp cưỡng chế tài sản để thu hồi nợ.

Theo quy định tại Điều 429 của Bộ luật Dân sự, nếu trong khoảng thời gian 03 năm, tính từ ngày đến hạn trả nợ được thỏa thuận trong hợp đồng, người vay không thực hiện trả nợ và vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, ngân hàng có đầy đủ quyền lực để khởi kiện bên vay, trừ trường hợp có các thỏa thuận khác giữa các bên.

Trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và vi phạm các điều khoản hợp đồng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng biện pháp khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình, trừ khi có các thoả thuận khác được thực hiện giữa các bên liên quan.

Như vậy, khách hàng sẽ bị khởi kiện nếu không trả nợ theo đúng giao kết hợp đồng thỏa thuận và ngân hàng có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bên vay không trả đủ tiền nợ theo hợp đồng vay, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí thời hạn nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Các khoản nợ ngân hàng thường gặp

Hình thức vay ngân hàng khác nhau được cung cấp cho từng chủ thể tùy vào mục đích của từng cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình, bao gồm:

  • Vay tín chấp: Loại hình này không yêu cầu tài sản đảm bảo và được dựa trên khả năng thanh toán và uy tín tín dụng của người vay. Thường áp dụng cho mục đích cá nhân như tiêu dùng, du lịch, hoặc giáo dục.
  • Vay thấu chi: Vay thấu chi là quy trình vay để thanh toán các chi phí cụ thể liên quan đến một giao dịch hay dự án nhất định. Thường áp dụng cho doanh nghiệp hoặc cá nhân có nhu cầu tài chính tạm thời.
  • Vay trả góp: Loại hình này liên quan đến việc vay một số tiền cụ thể để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ, sau đó trả lại theo các đợt trả góp thường kỳ. Thường được áp dụng trong việc mua ô tô, điện tử, đồ gia dụng, và các đối tượng mua sắm khác.
  • Vay thế chấp: Đối với hình thức này, người vay cung cấp tài sản như nhà đất hoặc xe ô tô làm đảm bảo cho khoản vay. Thường áp dụng cho việc mua nhà, đầu tư bất động sản, hoặc các dự án lớn khác.

no-ngan-hang-bao-nhieu-thi-bi-khoi-kien-3

>>>Luật sư tư vấn miễn phí nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Nợ ngân hàng quá hạn phải chịu trách nhiệm gì?

Những người vay ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm do nợ ngân hàng quá hạn như sau:

Về lãi suất

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, nếu bên vay không trả hoặc không trả đủ khi đến hạn trả tiền thì có thể xử lý như sau:

  • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận mà đến hạn chưa trả.
  • Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi: khách hàng phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
  • Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn: khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả nhưng lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Như vậy, các bên phải dựa vào lãi suất đã được thỏa thuận trong hợp đồng khi nói đến lãi suất; ngoài khoản tiền vay gốc và lãi vay, nếu bên vay trả nợ quá hạn, họ còn phải trả thêm khoản phạt vi phạm.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí thời hạn nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Xử lý tài sản đảm bảo

Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý trong các trường hợp bao gồm:

  • Trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Trường hợp bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 300 Bộ luật Dân sự 2015, trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác trong một thời hạn hợp lý.

Như vậy, nếu quá hạn mà khách hàng không trả nợ thì tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý theo các trường hợp trên và ngân hàng sẽ thông báo bằng văn bản việc xử lý tài sản đảm bảo đó trước khi thực hiện xử lý tài sản đảm bảo.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí trách nhiệm phải chịu khi nợ ngân hàng quá hạn? Gọi ngay: 1900.6174

Không trả được nợ ngân hàng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ, chẳng hạn như mất việc làm, làm ăn thua lỗ hoặc phá sản; chỉ có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự mới có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, người vay sẽ bị xử lý hình sự nếu cố tình không thanh toán nợ bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn.

>>>Xem thêm: Không trả nợ thẻ tín dụng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Luật Thiên Mã về việc nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện, từ các loại nhóm nợ phổ biến hiện nay đến việc nợ ngân hàng số tiền bao nhiêu, thời hạn nợ bao lâu thì bị khởi kiện, đặc biệt mang đến cho bạn đọc thông tin về các hình thức vay nợ thường gặp. Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu gặp phải khó khăn cần giải đáp về việc, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời và mau chóng nhất.

 Qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp những thông tin pháp lý vô cùng bổ ích theo các quy định mới nhất nhằm giúp cho quý bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết và giải đáp rõ ràng về nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện. Trong đời sống, nếu bạn cần sự trợ giúp và hỗ trợ pháp lý toàn diện về các dịch vụ tư vấn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900 6174. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn và hỗ trợ các bạn một cách nhiệt tình, chính xác nhất !

>>>Luật sư tư vấn miễn phí nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện? Gọi ngay: 1900.6174

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7