Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Hướng dẫn pháp lý toàn diện

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với người sử dụng đất, đặc biệt trong bối cảnh nông nghiệp Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ. Theo báo cáo của chúng tôi, việc nắm rõ các quy định và các chính sách miễn giảm không chỉ giúp người dân tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro pháp lý. Bài viết này, được soạn thảo bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã, sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thuế sử dụng đất nông nghiệp.

THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP LÀ GÌ?

THUE SU DUNG DAT NONG NGHIEP 3

Khái niệm

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là khoản thu bắt buộc mà cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức phải nộp khi sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 (được sửa đổi, bổ sung bởi các nghị định mới nhất, như Nghị định 126/2021/NĐ-CP), thuế này áp dụng cho đất nông nghiệp vượt hạn mức hoặc sử dụng không đúng mục đích. Khái niệm “thuế nông nghiệp” thường được hiểu đồng nghĩa với thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.

Vai trò của thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Tăng ngân sách nhà nước: Theo Bộ Tài chính (2024), thuế sử dụng đất nông nghiệp đóng góp khoảng 2,5% tổng thu ngân sách địa phương, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
  • Khuyến khích sử dụng đất hiệu quả: Thuế giúp hạn chế tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp, vốn chiếm khoảng 10% diện tích đất nông nghiệp cả nước (theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2023).
  • Mẹo từ luật sư: Để tránh bị truy thu thuế do sử dụng đất sai mục đích, hãy kiểm tra kỹ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và đăng ký thay đổi mục đích sử dụng đất nếu cần.

>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP MỚI NHẤT

Kể từ khi được Quốc hội thông qua vào ngày 10/07/1993 và có hiệu lực từ 01/01/1994, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 đã trở thành nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạt động thu thuế đối với đất nông nghiệp tại Việt Nam.

Cho đến nay, chưa có luật nào thay thế hoàn toàn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993. Điều này có nghĩa là, mặc dù đã ban hành từ lâu, luật này vẫn được áp dụng rộng rãi và là cơ sở pháp lý chính cho việc tính toán, thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Để đảm bảo việc thực hiện luật một cách thống nhất và hiệu quả, Chính phủ đã ban hành hai Nghị định hướng dẫn chi tiết là Nghị định 73-CP năm 1993 và Nghị định 74-CP năm 1993. Hai nghị định này quy định cụ thể về việc phân hạng đất, cách tính thuế và các vấn đề liên quan khác.

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, cùng với các nghị định hướng dẫn, vẫn là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng đối với những người sử dụng đất nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước. Việc nắm vững các quy định của luật sẽ giúp các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình và góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp Việt Nam.

CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG THUẾ

Theo Điều 2 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 và Điều 2 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định về đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

– Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.

– Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc… hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..

– Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa…

– Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.

– Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.

– Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.

Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT

THUE SU DUNG DAT PHI NONG NGHIEP 3

Theo Chương 5 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

– Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

– Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định trên dùng vào sản xuất:

+ Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;

+ Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.

– Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định.

– Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

– Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định và cộng thêm 2 năm.

– Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

– Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

+ Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

+ Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

+ Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

+ Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

– Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

– Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

– Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.

– Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;

– Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;

– Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế.

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Theo quy định tại Chương 2 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 và hướng dẫn tại Chương 2 Nghị định 74-CP năm 1993 thì thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

Trong đó:

* Diện tích đất

– Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định Luật đất đai.

Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định về hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

– Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

– Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định Luật đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

* Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

– Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

– Đối với đất trồng cây lâu năm:

– Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

+ Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

– Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Lưu ý: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

THUE SU DUNG DAT PHI NONG NGHIEP

Thành phần hồ sơ

Bao gồm:

  • Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDDNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
  • Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDDNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
  • Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDDNN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Quy trình thủ tục kê khai thuế

Hình thức nộp:

  • Trực tiếp
  • Dịch vụ bưu chính

Quy trình thực hiện

Bước 1: Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chịu thuế. Thời hạn hộp hồ sơ khai thuế là 30 ngày, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.

Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

Hàng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.

Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định đối sơ hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính.

Cơ quan thực hiện: Cục Thuế – Bộ tài chính

Theo báo cáo của đội ngũ luật sư chúng tôi, việc hiểu và tuân thủ các quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp không chỉ giúp bạn tránh các rủi ro pháp lý mà còn tối ưu hóa chi phí trong quá trình sử dụng đất. Với các chính sách miễn giảm, cách tính thuế minh bạch, và các mẹo pháp lý được chia sẻ, bạn hoàn toàn có thể quản lý nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả. Hãy chủ động cập nhật thông tin từ cơ quan thuế địa phương và sử dụng các mẫu đơn, hợp đồng chuẩn để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch