Quan hệ pháp luật là gì? Đặc điểm các yếu tố cấu thành nên quan hệ pháp luật như thế nào? Phân loại quan hệ pháp luật dựa vào đâu?…. Có rất nhiều câu hỏi liên quan đến quan hệ pháp luật được quý bạn đọc của Luật Thiên Mã 1900.6174 đặt ra do có nhiều quan hệ xã hội quan trọng được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của nhà nước. Do đó, bài viết này chúng tôi sẽ mang đến một cái nhìn tổng quan về quan hệ pháp luật để giúp bạn có được câu trả lời cho những thắc mắc trên.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí quan hệ pháp luật là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Quan hệ pháp luật là gì ?
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, các quan hệ này bắt đầu, phát triển, tồn tại hoặc chấm dứt dựa trên pháp luật và các bên tham gia vào quan hệ đó đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được quy định bởi pháp luật.
Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội, bao gồm tất cả các đặc điểm của quan hệ pháp luật về bản chất xã hội, bản chất pháp lý và tính cưỡng chế nhà nước.
Ví dụ về quan hệ pháp luật:
Tháng 01/2023 NH giao kết hợp đồng vay tiền với CB, trong thời hạn 12 tháng với số tiền là 120 triệu đồng, hợp đồng đã được công chứng, chứng thực
- Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: NH và CB
- Nội dung quan hệ pháp luật dân sự
- NH có quyền nhận được số tiền vay 120 triệu từ CB để sử dụng và NH có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.
- CB có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho NH.
- Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 120 triệu tiền vay.
Như vậy, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi luật pháp, trong đó các bên có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và Nhà nước đảm bảo thực hiện.
>>>Quan hệ pháp luật là gì? Chuyên viên tư vấn giải đáp miễn phí, gọi ngay: 1900.6174
Đặc điểm, cấu trúc quan hệ pháp luật
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Quan hệ pháp luật xuất hiện nhờ vào sự tồn tại của quy phạm pháp luật, và nếu không có quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật sẽ không tồn tại. Quy phạm pháp luật có vai trò dự liệu các tình huống có thể phát sinh và hình thành quan hệ pháp luật. Nó giúp xác định các yếu tố quan trọng như thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, đồng thời quy định rõ nội dung của những quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.
Một cách chi tiết hơn, quy phạm pháp luật không chỉ dự liệu các tình huống mà còn cung cấp một tình cảnh rõ ràng về ai tham gia vào quan hệ pháp luật, và đặt ra những nguyên tắc cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của từng chủ thể tham gia. Điều này giúp tạo ra một hệ thống quy định rõ ràng và minh bạch để quản lý và điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng pháp luật.
- Mang tính ý chí
- Mang tính cụ thể
Vì quan hệ pháp luật đặt ra sự xác định cụ thể về các chủ thể tham gia vào quan hệ này cũng như nội dung chi tiết của các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ.
- Các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
Quan hệ pháp luật được thực hiện bởi sự ràng buộc với nhau giữa các bên tham gia bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý; quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.
- Nhà nước bảo đảm thực hiện hoặc có thể bằng biện pháp cưỡng chế
Nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện pháp giáo dục thuyết phục; biện pháp kinh tế, tổ chức – hành chính; nếu áp dụng các biện pháp đó không có hiệu quả, thì khi cần thiết nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí quan hệ pháp luật là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Cấu trúc quan hệ pháp luật
* Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
- Năng lực pháp luật của cá nhân:
+ Năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi sinh ra và chỉ kết thúc khi người đó chết hoặc bị coi là đã chết.
+ Năng lực pháp luật của một cá nhân có thể bị hạn chế bởi luật pháp, chẳng hạn như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.
- Năng lực hành vi của cá nhân:
+ Cá nhân phải đạt đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định.
+ Cá nhân phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
+ Cá nhân phải có khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
* Khách thể của quan hệ pháp luật: là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
- Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà, xe, vật dụng hàng ngày hoặc các loại tài sản khác;
- Hành vi xử sự của con người bao gồm vận chuyển hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người già và trẻ em; bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực của nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa và máy bay; hướng dẫn du lịch và tham quan…
- Các lợi ích phi vật chất, chẳng hạn như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh dự, nhân phẩm, học vị, học hàm, và các lợi ích khác
* Nội dung của quan hệ pháp luật: là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
- Quyền chủ thể: là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá nhân, tổ chức được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Như vậy, trên đây là đặc điểm và cấu tạo mà mỗi quan hệ pháp luật đều tồn tại chúng; để xác định một quan hệ pháp luật cụ thể cần dựa vào các yếu tố trên.
>>>Các yếu tố cấu thành nên quan hệ pháp luật là gì? Luật sư giải đáp miễn phí, gọi ngay: 1900.6174
Phân loại quan hệ pháp luật
Có nhiều cách để phân loại quan hệ pháp luật, dựa vào mỗi tiêu chí có những loại quan hệ pháp luật sau đây:
- Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật được chia theo các ngành luật: quan hệ pháp luật hình sự; quan hệ pháp luật dân sự; quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao động…
- Căn cứ vào tính xác định của thành phần chủ thể:
- Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ: quan hệ pháp luật chủ động và quan hệ pháp luật thụ động.
- Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: quan hệ pháp luật điều chỉnh và quan hệ pháp luật bảo vệ.
Như vậy, dựa vào 4 tiêu chí khác nhau về đối tượng, phương pháp điều chỉnh; tính xác định của thành phần chủ thể; tính chất của nghĩa vụ; cách thức tác động đến chủ thể tham gia mà sẽ có các quan hệ pháp luật khác nhau với những tính chất khác nhau.
>>>Cách phân loại quan hệ pháp luật như thế nào? Luật sư giải đáp miễn phí, gọi ngay: 1900.6174
Sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống xã hội và phù hợp với các điều kiện pháp lý dự đoán làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật.
Có nhiều cách để phân loại sự kiện pháp lý, dựa vào mỗi tiêu chí có những loại sự kiện pháp lý sau đây:
* Căn cứ vào hậu quả pháp lý
* Căn cứ vào ý chí chủ thể:
Như vậy, sự kiện pháp lý có thể hiểu là những sự kiện xảy ra trong đời sống làm phát sinh hay chấm dứt một quan hệ pháp luật; sự kiện pháp lý được phân thành các loại khác nhau dựa vào hậu quả pháp lý và ý chí chủ thể.
>>>Xem thêm: Sự biến pháp lý là gì? Sự biến pháp lý và hành vi pháp lý có gì khác nhau?
Phân biệt quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, các quan hệ này bắt đầu, phát triển, tồn tại hoặc chấm dứt dựa trên pháp luật và các bên tham gia vào quan hệ đó đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được quy định bởi pháp luật; thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học pháp lý nghiên cứu.
Quan hệ xã hội thể hiện các mối quan hệ sâu sắc giữa các cá nhân và tổ chức trong đời sống sinh hoạt; tồn tại một cách khách quan và được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội và phong tục tập quán; được đảm bảo rằng nó sẽ được thực hiện bằng dư luận xã hội hoặc bằng cách sử dụng các biện pháp đặc thù của tổ chức.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí cách phân biệt quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội. Gọi ngay: 1900.6174
Phân biệt quan hệ pháp luật và quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, để điều chỉnh các quan hệ xã hội để đạt được những mục tiêu nhất định; thể hiện ý chí của nhà nước và được đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, các quan hệ này bắt đầu, phát triển, tồn tại hoặc chấm dứt dựa trên pháp luật và các bên tham gia vào quan hệ đó đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được quy định bởi pháp luật; thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học pháp lý nghiên cứu; được pháp luật ghi nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Như vậy, từ phân tích trên có thể thấy quan hệ xã hội khác với quan hệ pháp luật; quan hệ pháp luật khác với quan hệ xã hội; ba khái niệm này hoàn toàn khác nhau nhưng đôi khi dễ gây nhầm lẫn cho người đọc, vì vậy cần phải biết phân biệt để tránh nhầm lẫn.
>>>Xem thêm: Quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Luật Thiên Mã về chủ đề “Quan hệ pháp luật là gì“. Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin và cần hỗ trợ, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900 6174 để nhận được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.
Chúng tôi đã cung cấp thông tin pháp lý vô cùng hữu ích về các quy định mới nhất trong bài viết trên để giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về quan hệ pháp luật. Trong suốt cuộc sống của bạn, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900 6174 nếu bạn cần sự hỗ trợ và hỗ trợ pháp lý toàn diện liên quan đến các dịch vụ tư vấn. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn và hỗ trợ các bạn một cách nhiệt tình và chính xác nhất!
>>>Luật sư tư vấn miễn phí quan hệ pháp luật là gì? Gọi ngay: 1900.6174