Lấn chiếm đất nông nghiệp đang diễn ra phổ biến trong nước. Một phần của vấn đề trên là do đất trồng lúa và đất nông nghiệp là hai loại đất quan trọng trong hoạt động sản xuất và canh tác nông nghiệp tại Việt Nam. Để đảm bảo sự bảo vệ và quản lý hợp lý cho nguồn đất này, hệ thống pháp luật của nước ta đã quy định mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 2024, các hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp bị coi là vi phạm pháp luật và chịu mức xử phạt tương ứng.
Vậy trường hợp nào thì được xem là Lấn, chiếm đất nông nghiệp? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây!
>>> Cần tư vấn chuyên sâu? Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Lấn chiếm đất nông nghiệp là gì?
Thế nào là hành vi lấn, chiếm đất đai?
Hành vi lấn đất là vi phạm trong lĩnh vực đất đai, được quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP (thay thế Nghị định 91/2019/NĐ-CP). Theo đó, lấn đất là hành vi tự ý thay đổi vị trí biên giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng mà không được phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người sử dụng hợp pháp phần đất bị lấn chiếm.
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, chiếm đất là hành vi cố tình sử dụng đất không thuộc quyền sở hữu của mình (khi không được cho phép). Đất đó thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức khác, hoặc đất chưa hoàn thành thủ tục giao, cho thuê, gia hạn khi hết hạn theo quy định pháp luật.
Lấn chiếm đất được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đồng nghĩa với việc vi phạm quyền sử dụng đất của người khác. Trong trường hợp này, hành vi lấn chiếm đất sẽ chịu áp dụng biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, thí nghiệm, nghiên cứu về nông lâm nghiệp, trồng rừng, bảo vệ rừng, làm muối, nuôi trồng thủy sản để cung cấp sản phẩm cho các ngành như ngành công nghiệp, dịch vụ.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, việc phân loại đất nông nghiệp được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng. Cụ thể, đất đai được phân loại thành các nhóm sau:
Nhóm đất nông nghiệp: Nhóm này bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm: Đây là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác như cây lương thực, cây hoa, cây ăn quả, và các cây trồng khác thuộc nhóm cây hàng năm.
b) Đất trồng cây lâu năm: Loại đất này được sử dụng để trồng cây có tuổi thọ kéo dài, như cây cao su, cây cà phê, cây chè, cây điều, cây sắn, cây mía, và các cây trồng khác thuộc nhóm cây lâu năm
c) Đất rừng sản xuất: Đất rừng trong nhóm này được sử dụng để khai thác, sản xuất gỗ và các sản phẩm rừng khác.
d) Đất rừng phòng hộ: Đất rừng phòng hộ là loại đất rừng được bảo tồn, bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh, phòng hộ môi trường, giữ vững tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
d) Đất rừng đặc dụng: Đây là loại đất rừng có chức năng đặc biệt, được bảo tồn và quản lý nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các loài cây quý hiếm, đặc biệt, đồng thời bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái trong khu vực rừng.
e) Đất nuôi trồng thủy sản: Loại đất này được sử dụng để phát triển các hoạt động nuôi trồng các loại động vật và thực vật sống trong môi trường nước, như nuôi tôm, cá, hàu, nghêu, ốc, và các loại thủy sản khác.
g) Đất làm muối: Đất trong nhóm này được sử dụng để khai thác và sản xuất muối, đáp ứng nhu cầu sử dụng muối của người dân và công nghiệp.
h) Đất nông nghiệp khác: Đây là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, bao gồm các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
- Đất sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
- Đất được sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
- Đất được sử dụng để ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Lấn chiếm đất nông nghiệp là gì?
Lấn chiếm đất nông nghiệp là việc tự ý sử dụng hoặc chuyển đổi đất nông nghiệp để phục vụ cho mục đích khác mà không có sự cho phép của các bên có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, hành vi chiếm đất được áp dụng trong các trường hợp sau đây, liên quan đến cá nhân và tổ chức:
- Trường hợp 1: Đối với cá nhân và hộ gia đình, khi tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép. Hành vi này chỉ việc cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất không thuộc quyền sử dụng được cấp, nhưng vẫn cố tình sử dụng mà không có sự chấp thuận từ cơ quan quản lý.
- Trường hợp 2: Đối với cá nhân và hộ gia đình, khi tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác mà không được tổ chức hoặc cá nhân đó cho phép. Trong trường hợp này, đất bị chiếm thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của cá nhân, tổ chức khác, nhưng bị cá nhân hoặc hộ gia đình tự ý sử dụng mà không được phép. Đây cũng được coi là hành vi chiếm đất.
- Trường hợp 3: Cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nhưng đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn. Điều này chỉ việc khi hết thời hạn, đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước, nhưng họ vẫn cố tình tiếp tục sử dụng mà không tuân thủ quy định pháp luật. Hành vi này được xác định là chiếm đất.
Trên đây là các trường hợp liên quan đến lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cơ chế xét xử và xử lý cho các hành vi lấn chiếm đất này cũng tương tự như các hành vi lấn chiếm đất thông thường khác. Dựa trên đối tượng và nội dung đã được phân tích như trên, người sử dụng đất sẽ bị xem là có hành vi lấn chiếm đất và sẽ bị xử lý theo quy định chung của pháp luật.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
Mức xử phạt lấn chiếm đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (thay thế Nghị định 91/2019/NĐ-CP), các trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp bị xử phạt như sau:
– Trường hợp đất nông nghiệp không phải đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ tại nông thôn:
- Diện tích lấn chiếm dưới 0,05 ha: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng – 35.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,5 ha đến dưới 1 ha: Phạt tiền từ 35.000.000 đồng – 60.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 1 ha trở lên: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng – 150.000.000 đồng.
– Trường hợp đất nông nghiệp là đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ tại nông thôn:
- Diện tích lấn chiếm dưới 0,02 ha: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng – 20.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 50.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 0,5 ha đến dưới 1 ha: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng – 80.000.000 đồng.
- Diện tích lấn chiếm từ 1 ha trở lên: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng – 200.000.000 đồng.
Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật, với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với cá nhân. Tổ chức vi phạm chịu mức phạt gấp 2 lần cá nhân. Tại khu vực đô thị, mức phạt gấp 2 lần mức phạt tại nông thôn, nhưng không vượt quá 600.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Theo khoản 7 Điều 15 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đối tượng vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc phục hồi tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Buộc trả lại đất đã lấn chiếm cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định nếu đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất nếu sử dụng đất mà chưa hoàn thành thủ tục.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.
>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không?
Đất nông nghiệp bị lấn chiếm có được chuyển nhượng hay không?
Vấn đề lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp là một vấn đề phổ biến tại nước ta và được nhiều người quan tâm. Thực tế cho thấy, khi sử dụng đất nông nghiệp lấn chiếm lâu ngày, chủ sử dụng sẽ tự cho rằng mình có quyền sử dụng mảnh đất đó. Khi đó, họ có thể sẽ đem mảnh đất nông nghiệp lấn chiếm đó ra chuyển nhượng.
Vậy việc chuyển nhượng đất nông nghiệp bị lấn chiếm có được hay không? Chuyển nhượng đất nông nghiệp bị lấn chiếm có phi phạm pháp luật?
Để trả lời câu hỏi này, cần căn cứ vào các quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 1/8/2024, thay thế Luật Đất đai 2013). Theo Điều 188 Luật Đất đai 2024, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), trừ trường hợp luật cho phép chuyển nhượng mà không cần sổ đỏ (như thừa kế hoặc nhận chuyển nhượng trước đó theo quy định). Giấy chứng nhận là bằng chứng pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng.
- Đất không có tranh chấp. Đất có tranh chấp là đất đang xảy ra xung đột về quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, hoặc ranh giới đất giữa các bên liên quan.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Đất bị kê biên là đất đã liên quan đến hoạt động pháp lý khác, do đó không thể chuyển nhượng trong thời gian này.
- Thời hạn sử dụng đất vẫn còn. Đất chỉ được chuyển nhượng nếu quyền sử dụng đất chưa hết hạn theo quy định.
Tóm lại, để chuyển nhượng đất, cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ, đất không tranh chấp, không bị kê biên và còn trong thời hạn sử dụng.
Đối với đất nông nghiệp bị lấn chiếm, đây là đất thuộc quyền quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của chủ thể khác (nhà nước, tổ chức, hoặc cá nhân). Người lấn chiếm thường không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Hơn nữa, đất lấn chiếm thường rơi vào tình trạng tranh chấp về quyền sử dụng, do không được công nhận hợp pháp.
Do đó, theo Điều 188 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp bị lấn chiếm không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Việc cố tình chuyển nhượng đất lấn chiếm là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định, bao gồm xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý khác theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi các quy định mới nhất) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Kết luận: Đất nông nghiệp bị lấn chiếm không được phép chuyển nhượng. Người sử dụng đất cần hoàn thiện thủ tục pháp lý để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào.
>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Lấn chiếm đất nông nghiệp mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 0977.523.155 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!