action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Giải đáp chi tiết nhất

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Với những trường hợp được quy định cụ thể, người sử dụng đất cần phải nộp một số tiền cho nhà nước. Nếu chưa rõ về các trường hợp phải nộp loại thuế này thì hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật Thiên Mã. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174

Thuế sử dụng đất là gì? 

Căn cứ khoản 1, điều 3, Luật Quản lý Thuế thì có thể hiểu “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.” 

Thuế sử dụng đất là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước bắt buộc mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức hay hộ gia đình cần phải phải nộp khi sử dụng đất, trừ một số các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất đã được pháp luật quy định.

khi-nao-phai-nop-thue-su-dung-dat

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?

Anh An (Cần Thơ) gửi câu hỏi:

Chào luật sư, tôi cần tư vấn luật đất đai, tôi được bố để lại thừa kế một mảnh đất 140m2. Đất đó trước đây là đất nông nghiệp nhưng không sử dụng và bố tôi không nộp thuế sử dụng đất. Nay tôi chuyển đất đó thành đất ở để xây nhà. Vậy tôi có cần phải nộp thuế sử dụng đất không?

>>Tư vấn về nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất – Gọi ngay 1900.633.705

Trả lời:

Muốn trả lời câu hỏi khi nào phải nộp thuế sử dụng đất thì bạn cần biết được đâu là đối tượng phải nộp tiền thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 79/2019/NĐ-CP thì dưới đây là những trường hợp cụ thể cần phải nộp thuế sử dụng đất bao gồm: 

Đối tượng 1

Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích như sau: 

  • Các hộ gia đình hoặc cá nhân được giao đất ở;
  • Các tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Các tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
  • Những tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Đối tượng 2

Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp bao gồm

  •  Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đối tượng 3

  • Bên cạnh 2 đối tượng trên thì các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để làm nhà ở, đất phi nông nghiệp khi Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điều 6,7,8,9 nghị định 45/2014/NĐ-CP.

 

Căn cứ Luật đất đai năm 2013 ta có thể hiểu rằng:

Thuế sử dụng đất trở thành trách nhiệm và nghĩa vụ hàng năm đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan khi thuộc các điều kiện cụ thể:

Đầu tiên, đó là khi tổ chức hoặc cá nhân đã chính thức được công nhận quyền sử dụng đất hoặc là người thực tế sử dụng đất, đều bắt buộc phải nộp thuế sử dụng đất hàng năm.

Phạm vi của thuế sử dụng đất bao gồm nhiều loại đất, chủ yếu là đất được sử dụng nông nghiệp bao gồm đất trồng trọt, rừng và đất nuôi trồng thủy hải sản. Bên cạnh đó, thuế áp dụng cho các loại đất phi nông nghiệp như đất ở, đất kinh doanh hoặc sản xuất, cũng như đất không chịu thuế nhưng được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

Cần lưu ý rằng có những loại đất được xác định không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm, bao gồm đất rừng và đồng cỏ tự nhiên, đất nông nghiệp chuyên dùng, cũng như các loại đất dành cho mục đích công cộng như đất sử dụng cho nghĩa trang, cơ sở tôn giáo, hoặc đất dùng trong quốc phòng, an ninh và các mục đích khác hoặc theo các quy định tại điều 11, Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Quy định này giúp đảm bảo rằng thuế sử dụng đất được áp dụng một cách công bằng và hợp lý, đồng thời hỗ trợ phát triển cộng đồng một cách bền vững và hiệu quả.

>>> Xem thêm: Đất thổ cư có phải đóng thuế không? – Giải đáp chi tiết

Phân loại thuế sử dụng đất 

Thuế sử dụng đất được chia thành hai loại chính: Thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp 

Theo quy định, nhóm đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đa dạng và phong phú thì bao gồm những đối tượng sau đây:

  • Cá Nhân và Hộ Gia Đình Tham Gia Sản Xuất Nông Nghiệp:
    • Nằm trong nhóm này có các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân sử dụng đất để thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
  • Tổ Chức và Cá Nhân Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Thuộc Quỹ Đất Công Ích Xã Hội:
    • Bao gồm tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho mục đích công ích của xã hội.
  • Doanh Nghiệp Hoạt Động trong Lĩnh Vực Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp và Thuỷ Sản:
    • Bao gồm các doanh nghiệp nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
  • Cơ Quan Nhà Nước, Đơn Vị Sự Nghiệp, Lực Lượng Vũ Trang và Tổ Chức Xã Hội:
    • Bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất để thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
  • Người Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Phục Vụ Nghiên Cứu và Sản Xuất Thử Nghiệm:
    • Bao gồm diện tích đất nông nghiệp dành cho mục đích nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm.
  • Diện Tích Đất Trồng Cây Hàng Năm Có Ít Nhất Một Vụ Lúa Trong Năm:
    • Nằm trong danh sách này có diện tích đất được quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất được quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
  • Diện Tích Đất Làm Muối:
    • Bao gồm toàn bộ diện tích đất được sử dụng cho việc sản xuất muối.
  • Hộ Nghèo Được Giao Hoặc Công Nhận Đất Nông Nghiệp:
    • Đối tượng này bao gồm các hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp.

Những đối tượng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ không thuộc vào phạm vi nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Nghị định 74-CP.

khi-nao-phai-nop-thue-su-dung-dat

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 

Theo quy định, việc xác định người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trở nên chi tiết và đa dạng. Đối tượng nộp thuế bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất, và chúng được phân loại như sau:

  • Người Nộp Thuế:
    • Bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trong danh sách này có đất ở tại nông thôn và đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất để khai thác khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm.
  • Người Nộp Thuế trong Một Số Trường Hợp Cụ Thể:
    • Các trường hợp cụ thể được quy định như sau:
      • Những người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là người nộp thuế.
      • Người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng sẽ là người nộp thuế, và việc xác định này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng.
      • Trong trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất, người đang sử dụng đất sẽ là người nộp thuế cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
      • Khi nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất, người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người có quyền sử dụng đất đó.
  • Đối Tượng Không Chịu Thuế:
    • Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, bao gồm đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất của cơ sở tôn giáo, đất nghĩa trang, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất có công trình lịch sử – văn hóa, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
  • Đất Phi Nông Nghiệp Phục Vụ Sản Xuất Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Nuôi Trồng Thủy Sản:
    • Đất phi nông nghiệp được sử dụng để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản không chịu thuế.
  • Các Trường Hợp Đặc Biệt Tại Đô Thị:
    • Đất tại đô thị sử dụng cho việc xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, cũng như xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, cũng thuộc diện không chịu thuế.

Thông qua các quy định chi tiết này, việc xác định đối tượng nộp thuế và không nộp thuế đất phi nông nghiệp trở nên minh bạch và công bằng, đồng thời đảm bảo rằng mọi loại đất được áp dụng thuế sử dụng đất một cách công bằng và hợp lý.

Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất

Anh Kiên (Thanh Hóa) gửi câu hỏi:

Chào luật sư, tôi vừa mua một mảnh đất rộng 110m2. Mảnh đất đó trước đây là đất nông nghiệp nhưng người chủ bỏ không, không trồng trọt, cũng không để ở. Tôi mua mảnh đất đó để trồng cây ăn quả. Tôi có hỏi người chủ trước đây thì anh ta bảo anh ta không đóng thuế đất hàng năm. Vậy nay tôi là chủ sở hữu mảnh đất đó thì tôi có cần phải nộp thuế sử dụng đất không?

>>Tư vấn các trường hợp nộp thuế sử dụng đất – Gọi 1900.633.705

Trả lời:

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Ngoài những đối tượng được quy định rõ ở trên thì nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất có thể phát sinh trong một số trường hợp. Hiện nay, theo Luật đất đai 2013,  đất được chia thành 2 nhóm gồm những loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Cả 2 đều nằm trong đối tượng mà các tổ chức, cá nhân sau khi sử dụng phải đóng thuế. Theo luật định, việc đóng thuế sử dụng đất sẽ phát sinh với một số điều kiện sau:

  • Đóng thuế sử dụng đất hàng năm do các cá nhân và tổ chức đã được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng hoặc do người đang sử dụng thực hiện.
  • Loại đất mà các tổ chức, cá nhân sử dụng nằm trong đối tượng luật pháp ghi nhận là đối tượng phải đóng thuế. Bao gồm:

+ Những loại đất sử dụng trong nông nghiệp: Đất trồng rừng, trồng trọt, nuôi thủy hải sản

+ Đất phi nông nghiệp: Đất ở, sử dụng để kinh doanh, sản xuất hoặc các loại đất thuộc nhóm này nằm trong vùng đối tượng chịu thuế nhưng dùng vào việc kinh doanh.

Các loại đất không phải đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm gồm:

+ Đồng cỏ tự nhiên, đất có rừng, các loại đất chuyên dùng hoặc đất ở thuộc nhóm đất nông nghiệp

+ Đất phi nông nghiệp nhưng không sử dụng vào việc kinh doanh mà sử dụng vì cộng đồng, đất dùng làm nghĩa trang, từ đường, xây trụ sở,….

Thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định tính thế nào?

Anh Phi (Bắc Ninh) gửi câu hỏi:Chào luật sư, tôi vừa mua mảnh đất nông nghiệp để đầu tư kinh doanh du lịch vườn ươm. Tôi không biết sẽ phải đóng mức thuế sử dụng đất là bao nhiêu theo đúng quy định pháp luật. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn mức đóng thuế sử dụng đất – Gọi 1900.633.705

Trả lời:

Ngoài câu hỏi khi nào phải nộp thuế sử dụng đất thì cách tính thuế sử dụng đất hàng năm cũng được rất nhiều độc giả quan tâm. Theo đó, thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có cách tính riêng.

Cách tính đối với đất phi nông nghiệp

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp =Giá tính thuế  x Thuế suất

Trong đó:

Giá thuế được tính theo công thức: “Diện tích đất tính thuế x 1m2 đất

+ Diện tích đất tính thuế được tính là diện tích người sử dụng đất đang sử dụng được quy định theo luật.

+ 1m2 đất: Do Ủy ban tỉnh quy định, 5 năm điều chỉnh 1 lần.

– Thuế suất: Căn cứ tính thuế sử dụng với đất phi nông nghiệp được quy định theo Luật.

+ Mức thuế 0.03%: Áp dụng với những trường hợp như phần đất nằm trong hạn mức, đất ở gắn với nhà nhiều tầng, nhiều hộ hoặc các công trình mặt đất; đất dùng kinh doanh, sản xuất, đất trong dự án đầu tư phân kỳ.

+ Mức thuế suất 0,07%: Áp dụng với những trường hợp đất vượt chưa quá 3 lần hạn mức.

Cách tính đối với đất nông nghiệp

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích x hạng đất x định xuất thu

Trong đó:

  • Diện tích: Chính là diện tích đã ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Hạng đất: Do chính quyền cấp địa phương phân hạng và cơ quan Nhà nước có phê duyệt ổn định trong thời gian 10 năm.
  • Định xuất thu: Tính bằng số kg thóc/đơn vị diện tích, hạng đất.

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất 

Khoản Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp và Nông Nghiệp theo Nghị Định 126/2020/NĐ-CP

Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp 

Thời Hạn Nộp Thuế Lần Đầu: Nộp thuế chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố thông báo nộp thuế.

Từ Năm Thứ Hai Trở Đi: Nộp tiền thuế một lần trong năm trước ngày 31/10.

Nộp Tiền Thuế Chênh Lệch: Chậm nhất vào ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

Nộp Thuế Đối Với Hồ Sơ Điều Chỉnh: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố thông báo.

khi-nao-phai-nop-thue-su-dung-dat

Thuế Sử Dụng Đất Nông Nghiệp 

Thời Hạn Nộp Thuế Lần Đầu: Nộp thuế chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố thông báo.

Từ Năm Thứ Hai Trở Đi: Người nộp thuế có thể chọn nộp một lần hoặc hai lần trong năm.

Nếu chọn nộp một lần, thời hạn nộp là ngày 31/5.

Nếu chọn nộp hai lần: Kỳ thứ nhất: Nộp 50% trước ngày 31/5.

Kỳ thứ hai: Nộp phần còn lại trước ngày 31/10.

Nộp Thuế Đối Với Hồ Sơ Điều Chỉnh: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố thông báo.

Chính Sách Đặc Biệt:

Trong trường hợp mùa vụ thu hoạch không trùng với thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế có thể lùi thời hạn không quá 60 ngày so với thời hạn quy định, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và công bằng.

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Với những thông tin trên đây, hy vọng bạn đã giải đáp được vấn đề mà mình quan tâm. Để được tư vấn chi tiết, mời bạn liên hệ với Luật Thiên Mã qua hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Bạn đang xem bài viếtkhi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Không đóng thuế đất có sao không? tại chuyên mục luật đất đai và nhà ở

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7