Giải đáp pháp lý: Đất vườn có được cấp sổ đỏ không?

Đất vườn là loại đất phổ biến tại các vùng nông thôn Việt Nam, tuy nhiên nhiều người vẫn băn khoăn không biết đất vườn (đất vườn tạp) có được cấp sổ đỏ không và liệu có thể tách sổ đỏ hay không? Trên thực tế, pháp luật hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về đất vườn, nhưng nếu đáp ứng đủ điều kiện, đất vườn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Luật Thiên Mã  – nơi cung cấp đầy đủ các mẫu đơn, hướng dẫn thủ tục chuẩn xác giúp bạn hoàn thiện hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất vườn nhanh chóng và hợp pháp.

ĐẤT VƯỜN LÀ GÌ?

DAT VUON 2

Theo Luật Đất đai 2024, không có điều khoản nào định nghĩa riêng khái niệm “đất vườn”. Thay vào đó, “đất vườn” trong thực tiễn vẫn được hiểu là phần diện tích thuộc nhóm đất nông nghiệp, gồm:

– Đất trồng cây hàng năm (mã CHN),

– Đất trồng cây lâu năm (mã CLN),

hoặc xen kẽ giữa hai loại đất này trong cùng một thửa đất, hoặc nằm liền kề với thửa đất ở.

Trong thực tiễn, “đất vườn” được hiểu là đất được sử dụng để trồng cây ăn quả, cây cảnh hoặc rau màu, có thể xen kẽ giữa hai loại cây này hoặc liền kề với thửa đất ở trong cùng một thửa đất. Phần diện tích đất vườn không được xây dựng công trình nhà ở, trừ khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!

Đặt lịch tư vấn

ĐẤT VƯỜN CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ KHÔNG? CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT

DAT VUON

Theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp (bao gồm đất vườn) sẽ không được cấp sổ đỏ nếu thuộc diện sử dụng vào mục đích công ích như xây dựng công trình công cộng, nghĩa trang, chợ, nhà văn hóa, y tế, giáo dục… Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 137 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đất vườn sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, không thuộc diện đất công ích thì vẫn được xem xét cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 Ví dụ: có giấy tờ xác lập quyền sử dụng đất lập trước ngày 15-10-1993 (ví dụ: bằng khoán điền thổ, giấy tờ chuyển nhượng được xã xác nhận, sổ mục kê…); (2) có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về giao đất làm nhà ở hoặc kết hợp sản xuất trước 01-7-2004; (3) có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho, nhà tình nghĩa…; (4) được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ 15-10-1993 đến trước ngày Luật có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận; (5) có giấy tờ ghi tên người khác kèm giấy tờ chuyển quyền nhưng chưa làm thủ tục chuyển; (6) có quyết định của Tòa án, Trọng tài, thi hành án, hòa giải liên quan đến quyền sử dụng đất; (7) bản sao giấy tờ gốc bị mất mà xã xác nhận không tranh chấp; và (8) trường hợp cộng đồng dân cư sử dụng chung có xác nhận của xã.

– Đất đã được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

– Người sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối tại vùng kinh tế – xã hội khó khăn.

– Được UBND cấp xã xác nhận sử dụng đất ổn định, không tranh chấp.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẤT VƯỜN KHÔNG ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

Theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024, đất vườn thuộc các trường hợp sau sẽ không được cấp sổ đỏ:

–      Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (ví dụ đất xây dựng nhà văn hóa, nghĩa trang, chợ…).

–      Đất được Nhà nước giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 (đất công trình công cộng, đất mặt nước, đất chưa sử dụng, đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý…).

–      Đất đang tranh chấp, bị kê biên thi hành án hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

–      Đất thuê, thuê lại không thuộc diện được cấp sổ đỏ theo quy định.

–      Đất đã có quyết định thu hồi mà không thực hiện dự án sau 3 năm.

ĐẤT VƯỜN CÓ TÁCH SỔ ĐỎ ĐƯỢC KHÔNG?

DAT VUON 3

  1. Khái niệm tách sổ đỏ

Tách sổ đỏ đất vườn (hay còn gọi là tách thửa đất vườn) là thủ tục pháp lý phân chia một thửa đất vườn hiện có thành nhiều thửa nhỏ hơn, mỗi thửa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng biệt. Việc tách thửa thường được thực hiện khi người sử dụng đất muốn chuyển nhượng, tặng cho, hoặc chia tài sản cho các thành viên trong gia đình.

Theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền tách thửa khi thửa đất đáp ứng đủ các điều kiện về pháp lý và diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  1. Điều kiện để tách thửa đất vườn

Để được phép tách thửa đất vườn, cần đáp ứng các điều kiện sau:

–      Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) hợp pháp cho thửa đất hiện tại. Một số địa phương có thể linh hoạt với trường hợp chưa có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp sổ.

–      Thửa đất không có tranh chấp về quyền sử dụng, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

–      Đất đang trong thời hạn sử dụng đất hợp pháp.

–      Diện tích thửa đất sau khi tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có đất. Ví dụ:

Tại TP. Hồ Chí Minh, diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn là 500 m² đối với đất canh tác hàng năm và đất nông nghiệp, 1.000 m² đối với đất trồng cây lâu năm.

Tại Hà Nội, theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu tách thửa đất vườn cũng được quy định cụ thể tùy từng khu vực.

–      Thửa đất phải có lối đi, kết nối giao thông công cộng, hệ thống cấp thoát nước hợp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024.

–      Trường hợp diện tích thửa đất sau khi tách nhỏ hơn diện tích tối thiểu, người sử dụng đất phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.

(Căn cứ khoản 1 Điều 220 Luật đất đai 2024)

Ngoài ra, cũng cần đảm bảo thêm các điều kiện sau:

–      Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

–      Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

–      Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

–      Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

(Căn cứ khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024)

>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!

  Đặt lịch tư vấn

Đất vườn (hay còn gọi là đất vườn tạp) hoàn toàn có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật về nguồn gốc sử dụng, ổn định lâu dài và phù hợp quy hoạch. Việc tách sổ đỏ cho đất vườn cũng được phép khi thửa đất đáp ứng các yêu cầu về diện tích và pháp lý. Đối với đất vườn tạp, cần có sự xác nhận và hợp thức hóa theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác, đặc biệt là mẫu đơn đăng ký cấp sổ đỏ là yếu tố then chốt giúp thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn diễn ra thuận lợi.

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch