Trong cuộc sống hàng ngày, các vụ việc vô ý gây thương tích cho người khác xảy ra ngày càng nhiều, xuất phát từ những hành vi tưởng chừng như đơn giản: tai nạn giao thông, va chạm trong thể thao, sơ suất trong lao động, đùa giỡn quá mức…
Theo thống kê của Bộ Công an, trong 6 tháng đầu năm, hơn 900 vụ việc gây thương tích vô ý đã được ghi nhận, trong đó nhiều trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015. Không ít người vi phạm không hề biết rằng: vô ý vẫn có thể bị xử lý hình sự, bồi thường thiệt hại, thậm chí đối mặt với án tù nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Vậy vô ý gây thương tích là như thế nào? Có bị phạt tù không? Phân biệt thế nào với cố ý? Luật Thiên Mã sẽ giải đáp chi tiết qua bài viết dưới đây và hỗ trợ bạn đặt lịch tư vấn pháp lý nhanh chóng – tận tâm – chuyên sâu.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
VÔ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH LÀ NHƯ THẾ NÀO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT?
Vô ý gây thương tích là hành vi vô tình làm người khác bị thương do không đảm bảo các quy tắc thông thường trong cuộc sống. Hành vi vô ý gây thương tích thường xảy ra do người phạm tội quá tự tin hoặc quá cẩu thả trong quá trình làm việc.
Hành vi vô ý gây thương tích khiến cho nạn nhân bị tổn thương cơ thể từ 31% trở lên thì mới bị xem là phạm tội Vô ý gây thương tích cho người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự
Ví dụ: anh A là chủ tiệm sửa xe máy, do thấy trời nắng nóng mà phía trước nhà lại bụi nên đã xịt nước ra đường để làm mát đường. Tuy nhiên, lúc này anh B đi ngang qua nhà anh A thì do đường trơn và nhiều cát dẫn đến anh B bị trượt bánh và té xe, đập đầu vào lề đường, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 33%. Khi này, hành vi của anh A bị xem là phạm tội vô ý gây thương tích.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư hình sự giỏi của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
KHUNG HÌNH PHẠT TỘI VÔ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH THEO ĐIỀU 138 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Theo Điều 138 Bộ luật Hình sự, nếu ai đó vô ý làm người khác bị thương với mức độ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên thì sẽ bị phạt tiền hoặc phạt tù về Tội vô ý gây thương tích cho người khác, cụ thể:
“Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
Mức phạt tiền và phạt tù đối với Tội vô ý gây thương tích được tóm tắt qua bảng sau:
Khung | Mức phạt | Hành vi phạm tội |
Khung 1 | phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. | Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. |
Khung 2 | phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. |
Khung 3 | phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên. |
Như vậy, đối với tội vô ý gây thương tích người phạm tội sẽ chịu mức án phạt tùy theo tỷ lệ tổn thương cơ thể đã gây ra cho nạn nhân. Với hành vi gây thương tích cho 02 nạn nhân mà cả hai người đều có mức tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì có thể bị phạt lên đến 03 năm tù giam.
MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH TỘI VỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi vô ý gây thương tích sẽ chỉ chịu xử phạt hành chính đối với hành vi này. Theo điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về trật tự công cộng như sau: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Ngoài ra, tại Điều 7 Nghị định 144 cũng quy định, người thực hiện vi phạm buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị hại để khắc phục hậu quả.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ HÀNH VI VÔ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
- Vô ý gây thương tích là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vô ý gây thương tích là hành vi làm tổn hại đến sức khỏe, thân thể người khác mà người thực hiện không cố ý, nhưng do thiếu thận trọng hoặc quá tự tin, đã để hậu quả xảy ra.
Theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi vô ý gây thương tích có thể bị xử lý hình sự nếu:
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên,
- Hoặc dưới 31% nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có tình tiết tăng nặng.
- Trường hợp vô tình va chạm gây thương tích nhẹ, có bị đi tù không?
Không bắt buộc bị đi tù. Nếu mức độ thương tích dưới 11% và không có yếu tố tăng nặng, người gây ra thường chỉ bị xử lý dân sự (phải bồi thường thiệt hại).
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ tổn thương từ 31% trở lên, hoặc người vi phạm từng bị xử phạt trước đó, hoặc hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng, thì vẫn có thể bị khởi tố.
- Có thể bị kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu gây thương tích do vô ý không?
Có. Người gây thương tích dù không cố ý vẫn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi của mình gây ra, bao gồm:
- Chi phí khám chữa bệnh;
- Mất thu nhập của nạn nhân;
- Chi phí chăm sóc và tổn thất tinh thần (theo Điều 590 – Bộ luật Dân sự 2015).
- Trong tai nạn lao động, nếu vô ý gây thương tích cho người khác thì ai chịu trách nhiệm?
Tùy từng trường hợp:
- Nếu người lao động vô ý làm người khác bị thương do không tuân thủ quy định an toàn, họ có thể chịu trách nhiệm cá nhân.
- Trường hợp tai nạn xảy ra trong khi làm việc đúng quy trình, người sử dụng lao động có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Nên lập biên bản hiện trường, báo cáo tai nạn lao động để xác định rõ trách nhiệm.
- Có được miễn trách nhiệm hình sự nếu người bị hại xin bãi nại?
Trong nhiều trường hợp, người bị hại xin giảm nhẹ, bãi nại có thể giúp bị can được miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm án. Tuy nhiên, việc miễn truy cứu còn phụ thuộc vào:
- Tỷ lệ thương tích;
- Thiện chí khắc phục hậu quả;
- Quyết định của cơ quan tố tụng (Công an – Viện kiểm sát – Tòa án).
Dù không cố tình gây hại, người thực hiện hành vi vô ý gây thương tích vẫn có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự và các văn bản liên quan, đặc biệt nếu gây tổn thương đáng kể hoặc tổn thất nghiêm trọng cho nạn nhân.
Bạn đang là nạn nhân hoặc bị tố cáo vô ý gây thương tích?
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!