Tội vu khống là gì? Hình phạt đối với hành vi vu khống theo quy định pháp luật

Hành vi vu khống ngày càng phổ biến, gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm và trật tự xã hội

Theo thống kê của Bộ Công an, trong vòng 12 tháng qua, cả nước ghi nhận hơn 2.300 vụ việc liên quan đến hành vi vu khống, đặc biệt trong không gian mạng – nơi các tin đồn thất thiệt lan truyền với tốc độ chóng mặt. Hành vi này không chỉ làm hoen ố thanh danh cá nhân, tổ chức mà còn tiềm ẩn nguy cơ xâm phạm trật tự an toàn xã hội.

Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn, sẽ phân tích rõ: tội vu khống là gì, các quy định pháp luật về tội vu khống, mức khung hình phạt tội vu khống, và hướng xử lý đối với người phạm tội.

Nếu bạn đang là nạn nhân hoặc bị cáo buộc liên quan đến tội vu khống, đừng ngần ngại đặt lịch tư vấn cùng Luật Thiên Mã để được hỗ trợ pháp lý đầy đủ và kịp thời.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

Đặt lịch tư vấn

VU KHỐNG LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VU KHỐNG

Vu khống được hiểu là hành vi sử dụng lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến danh dự cá nhân hoặc tổ chức. 

Vu khống được cụ thể hóa tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp:

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

– Người phạm tội vu khống bịa đặt còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

CẤU THÀNH TỘI VU KHỐNG

Chủ thể

Người phạm tội vu khống người khác có thể là bất kì ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch), từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự). 

Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực chịu trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Khách thể

Hành vi vu khống người khác của người phạm tội đã xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người bị vu khống được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

Tội vu khống người khác được thể hiện qua 02 hành vi chính như sau: 

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Người phạm tội vu khống lan truyền, đưa ra những thông tin không đúng sự thật dưới dạng truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua thư từ, đơn tố giác, …

Dấu hiệu về lỗi của hành vi phạm tội (mặt chủ quan)

Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội dù biết rõ những thông tin mình đưa ra là không đúng sự thật và hậu quả có thể xảy ra nếu mình thực hiện hành vi vu khống người khác nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi đó. Mục đích phạm tội là nhằm bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

KHUNG HÌNH PHẠT TỘI VU KHỐNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Bịa đặt, loan truyền các thông tin sai sự thật về người khác là hành vi sai trái, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

KhungMức phạtHành vi
Khung 1Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.Thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Khung 2Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung 3Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vu khống người khác nhiều người cùng một lúc có thể bị phạt từ 01 đến 03 năm tù, trường hợp người bị vu khống bị áp lực về tinh thần mà giám định thấy nạn nhân bị tổn thương 61% cơ thể hoặc nạn nhân tự sát thì người phạm tội có thể bị phạt lên đến 07 năm tù giam. 

>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!

Đặt lịch tư vấn

PHẠT TIỀN HÀNH CHÍNH TỘI VU KHỐNG LÀ BAO NHIÊU?

Trường hợp hành vi vu khống chỉ mới dừng ở mức bịa đặt, bôi nhọ, chưa làm ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử phạt hành chính như sau:

Đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị phạt tiền từ 02 triệu đến 03 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đến 20 triệu đồng theo Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  3. a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  4. b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
  5. c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
  6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  7. a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
  8. b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.”

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI VU KHỐNG

  1. Bị tung tin bịa đặt trên Facebook có được coi là tội vu khống không?

– Có. Nếu người tung tin biết rõ nội dung sai sự thật nhưng vẫn phát tán nhằm xúc phạm hoặc hạ uy tín, thì hành vi này có thể cấu thành tội vu khống theo Điều 156 BLHS.

  1. Vu khống người khác ngoại tình để ép ly hôn có vi phạm pháp luật không?

– Có thể bị truy cứu hình sự nếu có bằng chứng cho thấy người tố cáo đã cố tình bịa đặt nhằm hãm hại đối phương.

  1. Đăng video vu khống trên TikTok bị xử lý như thế nào?

– Ngoài trách nhiệm dân sự (gỡ video, xin lỗi, bồi thường), người đăng có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội vu khống.

  1. Làm đơn tố cáo sai sự thật có bị xử phạt không?

– Nếu tố cáo sai do cố ý, nhằm gây thiệt hại cho người khác, bạn có thể bị khởi tố về tội vu khống. Trường hợp do nhầm lẫn, sẽ không cấu thành tội nhưng có thể bị xử lý hành chính.

  1. Muốn kiện tội vu khống thì nộp đơn ở đâu?

– Bạn có thể nộp đơn tại cơ quan công an địa phương nơi xảy ra hành vi vu khống hoặc toà án nhân dân nếu muốn khởi kiện dân sự kèm yêu cầu bồi thường.

Tội vu khống không chỉ gây tổn thất danh dự mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, công việc và các mối quan hệ xã hội của nạn nhân. Pháp luật đã có các quy định rõ ràng để xử lý nghiêm hành vi này.

Nếu bạn là nạn nhân hoặc bị cáo buộc vu khống, đừng để cảm xúc lấn át. Hãy để Luật Thiên Mã hỗ trợ bạn một cách bài bản, chuyên nghiệp và kịp thời. Đặt lịch ngay hôm nay để được tư vấn trực tiếp!

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

[button text=”Đặt lịch tư vấn” letter_case=”lowercase” style=”shade” size=”small” radius=”5″ depth=”3″ depth_

 

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Vui lòng điền thông tin liên hệ và lựa chọn Hình thức tư vấn phù hợp với yêu cầu của bạn.






    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư.


    Luật sư tư vấn trực tiếp

    Luật sư tư vấn Online

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch