Tham ô tài sản là một trong những loại tội phạm nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản nhà nước và doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê mới nhất, số vụ án tham ô tài sản vẫn còn ở mức cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan, tổ chức. Bài viết do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ về tội tham ô tài sản, quy định xử lý hình sự, cũng như cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi gặp phải vấn đề này.
Nếu bạn đang tìm kiếm sự tư vấn pháp lý chính xác và kịp thời, đừng ngần ngại đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã ngay hôm nay để được hỗ trợ chuyên sâu.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
TỘI THAM Ô TÀI SẢN LÀ GÌ? NGƯỜI PHẠM TỘI THAM Ô TÀI SẢN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ BAO NHIÊU NĂM TÙ?
Tham ô tài sản có thể hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
Người phạm tội tham ô tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội tham ô tài sản
- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- c) Phạm tội 02 lần trở lên;
- d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người phạm tội tham ô tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 353 nêu trên, trong đó hình phạt tù cao nhất là tù chung thân; Mức phạt cao nhất là tử hình.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
NGƯỜI PHẠM TỘI THAM Ô TÀI SẢN BỊ KẾT ÁN TỬ HÌNH KHÔNG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
Người phạm tội tham ô tài sản không bị thi hành án tử hình trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tử hình
- Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
- Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
- Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
- c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
- Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Theo quy định trên, người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không thi hành án tử hình đối với người này.
Trong trường hợp này, hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
NGƯỜI PHẠM TỘI THAM Ô TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ KHÔNG ÁP DỤNG THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
– Phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp sau bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp sau bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
QUY TRÌNH XỬ LÝ HÌNH SỰ TỘI THAM Ô TÀI SẢN
Quy trình xử lý hình sự đối với tội tham ô tài sản được thực hiện theo các bước cơ bản sau đây, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan:
- Tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm:
Cơ quan chức năng như công an, viện kiểm sát sẽ tiếp nhận tin báo, tố giác hoặc kiến nghị khởi tố liên quan đến hành vi tham ô tài sản.
- Khởi tố vụ án hình sự:
Nếu có căn cứ xác định có dấu hiệu phạm tội, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự để tiến hành điều tra.
- Khởi tố bị can:
Sau quá trình điều tra ban đầu, nếu có đủ bằng chứng chứng minh hành vi tham ô tài sản, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố bị can đối với người có dấu hiệu phạm tội.
- Điều tra, thu thập chứng cứ:
Cơ quan điều tra tiến hành thu thập, kiểm tra chứng cứ, lời khai, xác minh tài sản liên quan nhằm làm rõ hành vi phạm tội và mức độ thiệt hại.
- Viện kiểm sát phê chuẩn và truy tố:
Viện kiểm sát xét duyệt hồ sơ điều tra, nếu đồng ý sẽ phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và ra cáo trạng truy tố người phạm tội ra trước tòa án.
- Xét xử tại tòa án:
Tòa án sẽ tổ chức phiên tòa, xét xử công khai, công bằng theo trình tự tố tụng hình sự, bảo đảm quyền bào chữa và quyền lợi hợp pháp của bị cáo cũng như bên bị hại.
- Thi hành án:
Nếu bị kết án, người phạm tội sẽ chịu các hình phạt theo quy định, đồng thời có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên bị hại.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN
- Tội tham ô tài sản được pháp luật quy định thế nào?
Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý, giữ gìn theo Điều 353 Bộ luật Hình sự.
- Tội tham ô tài sản bị xử lý hình sự như thế nào?
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 20 năm tùy theo mức độ thiệt hại và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Có thể bồi thường thiệt hại khi bị kết án tội tham ô không?
Có, bên bị hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản trong quá trình tố tụng hình sự hoặc dân sự.
- Ai có thể bị truy cứu trách nhiệm tội tham ô tài sản?
Chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người được giao quản lý tài sản nhà nước hoặc của tổ chức.
- Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi khi bị cáo buộc tham ô tài sản?
Nên liên hệ ngay với luật sư chuyên trách để được tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình điều tra và xét xử.
Tội tham ô tài sản là hành vi nghiêm trọng, bị pháp luật nghiêm khắc xử lý nhằm bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích cộng đồng. Việc nắm rõ quy định pháp luật và hình phạt giúp chủ thể hiểu đúng quyền và nghĩa vụ của mình khi đối diện với vấn đề pháp lý này.
Nếu bạn cần tư vấn pháp luật về tội tham ô tài sản hoặc các vấn đề liên quan, hãy liên hệ ngay Luật Thiên Mã để được hỗ trợ tận tình và chuyên nghiệp.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!