Trong bối cảnh xã hội ngày càng phức tạp, các vụ án liên quan đến tội giết người đang có xu hướng gia tăng. Theo thống kê của Bộ Công an, mỗi năm ghi nhận hàng trăm vụ án giết người với mức độ và động cơ đa dạng, từ mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp tài sản đến nguyên nhân tâm thần, tình cảm. Hành vi này không chỉ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho nạn nhân và gia đình, mà còn đe dọa trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội.
Bài viết do Luật Thiên Mã – đơn vị chuyên tư vấn pháp luật hình sự – biên soạn, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về quy định pháp luật tội giết người, nhằm giúp người dân hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và cách bảo vệ bản thân hoặc người thân khi có liên quan đến vụ án. Chúng tôi luôn đồng hành với quý khách trong mọi giai đoạn: từ giai đoạn điều tra, truy tố cho tới xét xử.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!
TỘI GIẾT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU CẤU THÀNH TỘI GIẾT NGƯỜI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.
Hành vi tước đoạt tính mạng của người khác có thể thực hiện bằng nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau như: dùng hung khí tấn công, đánh đập, bóp cổ, dìm nước, đầu độc,…
Theo Bộ luật Hình sự 2015 các yếu tố để cấu thành tội giết người, bao gồm:
[1] Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Ví dụ: Người từ đủ 14 tuổi ở lên có hành vi giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội giết người.
[2] Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội giết người là những hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác.
Hành vi tước đoạt tính mạng của người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ.
Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau như: dùng hung khí tấn công, sử dụng chất độc, đẩy nạn nhân xuống vực sâu, v.v.
[3] Mặt khách thể
Mặt khách thể của tội giết người là hành vi xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
[4] Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội giết người là lỗi cố ý, bao gồm cả cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
– Cố ý trực tiếp:
+ Mong muốn: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
+ Thấy trước: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác và thấy trước hậu quả đó xảy ra.
– Cố ý gián tiếp:
+ Biết: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, nhưng không mong muốn hậu quả đó xảy ra.
+ Để mặc: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, nhưng vẫn để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
+ Chấp nhận: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, và chấp nhận hậu quả đó xảy ra.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư hình sự kinh nghiệm bào chữa giỏi, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!
TỘI GIẾT NGƯỜI BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội giết người bị xử lý như sau:
– Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
– Trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp nêu trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Lưu ý: Đối với tội giết người, trường hợp người chuẩn bị phạm tội vẫn được xem là có tội và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
GIẾT NGƯỜI TRONG TRẠNG THÁI TINH THẦN KÍCH ĐỘNG MẠNH CÓ ĐƯỢC GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT KHÔNG?
Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau:
– Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh và phải xuất phát từ nguyên nhân do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì vẫn bị phạt tù. Mức phạt cao nhất lên đến 07 năm tù giam.
TỘI GIẾT NGƯỜI DO VƯỢT QUÁ GIỚI HẠN PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội được quy định tại Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
– Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ
Theo Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015, tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ được quy định như sau:
– Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI
- Giết người do bị tâm thần có bị xử lý hình sự không?
Nếu người phạm tội bị bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi tại thời điểm phạm tội thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng có thể bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
- Người chưa đủ 18 tuổi giết người thì bị xử lý thế nào?
Theo quy định, người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử lý nếu phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, và hình phạt sẽ được xem xét giảm nhẹ theo tuổi đời và khả năng nhận thức.
- Tự vệ nhưng vô tình làm chết người có bị coi là giết người không?
Nếu hành vi tự vệ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, dẫn đến cái chết của người khác, thì người tự vệ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng tội danh sẽ là giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng – khung hình phạt thấp hơn.
- Nạn nhân không chết ngay mà tử vong sau điều trị có bị coi là giết người không?
Có. Nếu chứng minh được hành vi của người gây án là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết, dù nạn nhân tử vong sau đó một thời gian, thì vẫn bị xử lý theo tội giết người.
- Làm tổn thương người khác dẫn đến tử vong có phải là tội giết người không?
Không nhất thiết. Nếu người phạm tội không có mục đích giết người, hành vi có thể bị xử lý theo tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người – tùy thuộc vào động cơ và kết quả điều tra cụ thể.
Tội giết người là một trong những tội danh có hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nhận thức rõ về quy định pháp luật, dấu hiệu cấu thành và các tình huống điển hình là điều cần thiết để chủ động phòng tránh và xử lý đúng khi có tranh chấp hoặc vi phạm xảy ra. Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng đồng hành để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn và gia đình.
>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!