Chiếm giữ trái phép tài sản – Hành vi tưởng nhẹ nhưng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong thời gian gần đây, số vụ việc liên quan đến tội chiếm giữ trái phép tài sản đang có dấu hiệu gia tăng, đặc biệt tại các đô thị lớn. Theo thống kê của Bộ Công an, chỉ riêng trong quý I năm nay, đã có hơn 300 vụ vi phạm có dấu hiệu hình sự liên quan đến hành vi chiếm giữ tài sản không hợp pháp, chủ yếu xảy ra trong các giao dịch mượn – thuê – nhặt được tài sản nhưng không trả lại.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ quy định pháp luật về tội chiếm giữ trái phép tài sản, cách xử lý hành vi này theo đúng trình tự pháp lý, và mức hình phạt chi tiết đối với từng tình huống cụ thể.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
THỰC TRẠNG CHIẾM GIỮ TÀI SẢN HIỆN NAY
Hiện nay, việc chiếm giữ tài phạm trái phép của người khác trở nên phổ biến và xuất hiện nhiều tranh chấp phức tạp trong xã hội. Việc chiếm giữ tài sản xuất hiện ở nhiều hình thức với nhiều giá trị tài sản khác nhau, chẳng hạn như chiếm giữ các động sản nhặt được (điện thoại, túi, ví, …) hoặc chiếm giữ bất động sản (chiếm giữ nhà, chiếm giữ đất …). Chẳng hạn một tình huống thường gặp nhất là việc thấy, lấy và giữ điện thoại của người khác đánh rơi mà không trả lại chủ sở hữu, hoặc các trường hợp phức tạp hơn là việc không thấy chủ đất thường xuyên đến nên đã tự ý xây nhà trên đất, cố ý chiếm hữu đất làm phát sinh các tranh chấp phức tạp về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Việc chiếm giữ tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người chủ sở hữu tài sản thực tế, là hành vi không những vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật cần phải lên án và có những biện pháp nghiêm trị.
TỘI CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP TÀI SẢN LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP TÀI SẢN
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó.
Cấu thành tội chiếm giữ tài sản
Xem xét Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, nhận thấy cấu thành tội phạm gồm các yếu tố sau:
– Mặt khách quan:
+ Người phạm tội có được tài sản là do bị bị giao nhầm hoặc do người phạm tội tìm được, bắt được.
+ Người phạm tội có hành vi cố tình không trả lại tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi đã có yêu cầu hoặc thông báo của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản hợp pháp hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
+ Tài sản bị giao nhầm, tìm được, nhặt được có giá từ 10.000.000 đồng đã bị người phạm tội sử dụng và không thể thu hồi lại được, trừ trường hợp tài sản là tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
– Mặt chủ quan: Có lỗi cố ý trực tiếp nhằm chiếm giữ tài sản của người bị hại trái pháp luật.
– Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ.
– Chủ thể của tội phạm: Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP TÀI SẢN
Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản, cụ thể như sau:
– Khung hình phạt thứ nhất: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với hành vi “cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật”.
– Khung hình phạt thứ hai: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp “người phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia”.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
KHI NÀO HÀNH VI CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP TÀI SẢN BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH?
Đối với trường hợp hành vi chiếm giữ tài sản có thể bị xử lý theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác”
Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể đối với hành vi trên như sau:
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.
Như vậy, đối với có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Mượn tài sản không trả có phải là chiếm giữ trái phép không?
Có thể. Nếu có yêu cầu trả tài sản nhưng bạn cố tình không trả, hành vi đó có thể bị coi là chiếm giữ trái phép tài sản.
- Nhặt được ví nhưng không trả lại có bị truy cứu hình sự không?
Nếu ví có giá trị từ 10 triệu trở lên và bạn không giao nộp lại, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176.
- Có bắt buộc phải lập văn bản khi cho mượn tài sản không?
Không bắt buộc nhưng rất nên lập giấy tờ để làm chứng cứ trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc chiếm giữ.
- Làm sao để chứng minh người khác cố tình chiếm giữ tài sản của tôi?
Bạn cần cung cấp chứng cứ: tin nhắn, video, biên bản, hợp đồng, yêu cầu trả lại tài sản, lời từ chối hoặc né tránh…
- Tôi bị người khác tố cáo chiếm giữ tài sản nhưng chưa rõ quy định?
Hãy liên hệ luật sư ngay để được tư vấn cụ thể. Nếu bạn không cố ý và có thiện chí khắc phục, có thể được miễn truy cứu.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào giá trị tài sản và mức độ vi phạm. Dù hành vi có vẻ “nhẹ” nhưng nếu chủ quan không xử lý sớm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi pháp lý, danh dự và tài sản của bạn.
Luật Thiên Mã sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi tình huống pháp lý về tài sản. Đặt lịch tư vấn ngay hôm nay để được bảo vệ kịp thời!
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!