Trong những năm gần đây, tình trạng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, đặc biệt tại các khu vực quán bar, karaoke, nhà nghỉ… Theo báo cáo của Bộ Công an, riêng trong năm 2024 đã có hơn 1.200 vụ án liên quan đến hành vi tổ chức sử dụng ma túy bị khởi tố, trong đó hơn 45% xảy ra tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Bạn đang lo ngại về trách nhiệm pháp lý khi bị cáo buộc tổ chức sử dụng ma túy? Liên hệ ngay Luật Thiên Mã để được tư vấn luật hình sự chuyên sâu.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!
TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY LÀ GÌ?
Căn cứ tiểu mục 6 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định như sau:
- Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 197)
6.1. “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
- a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
Theo đó, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là một trong các hành vi sau:
– Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
– Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:
+ Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
+ Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
+ Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?
Căn cứ Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Phạm tội 02 lần trở lên;
- b) Đối với 02 người trở lên;
- c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
- e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
- h) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
- b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
- d) Đối với người dưới 13 tuổi.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- b) Làm chết 02 người trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định hiện hành thì người có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định với 3 khung hình phạt. Theo đó, căn cứ vào cấu thành của hành vi mà người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt tương ứng theo quy định nêu trên.
>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CƠ SỞ KINH DOANH TRONG TỘI DANH TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi dẫn dắt, hỗ trợ, tạo điều kiện, cung cấp địa điểm, công cụ, phương tiện để người khác sử dụng chất ma túy trái phép.
Trong bối cảnh các loại hình kinh doanh như quán bar, karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, lounge… ngày càng bị lợi dụng làm nơi sử dụng ma túy, trách nhiệm pháp lý của chủ cơ sở kinh doanh được đặt ra nghiêm ngặt, cụ thể:
- Chủ cơ sở chịu trách nhiệm hình sự nếu biết mà không ngăn chặn hoặc tạo điều kiện
- Nếu chủ cơ sở biết rõ nhân viên hoặc khách hàng sử dụng ma túy trong khuôn viên kinh doanh mà không ngăn chặn, không báo cáo, thậm chí tạo điều kiện về không gian, thiết bị, ánh sáng, âm thanh…, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là người tổ chức hoặc đồng phạm.
- Mức hình phạt có thể lên đến 15 năm tù, phạt tiền đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề, tịch thu tài sản tùy vào tính chất, mức độ vi phạm (Điều 255 BLHS).
- Chủ cơ sở bị xử phạt hành chính nếu vi phạm nghĩa vụ quản lý nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, chủ cơ sở sẽ bị:
- Phạt tiền từ 15 – 25 triệu đồng nếu để người khác lợi dụng địa điểm kinh doanh để sử dụng ma túy.
- Đình chỉ hoạt động từ 1 – 3 tháng, thu hồi giấy phép, hoặc đóng cửa cơ sở, nếu vi phạm nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
- Chủ cơ sở chịu trách nhiệm liên đới kể cả khi không trực tiếp chứng kiến
- Trong nhiều trường hợp, việc không giám sát thường xuyên, thiếu biện pháp phòng ngừa hiệu quả hoặc không có camera, không ký cam kết nội quy với nhân viên, không kiểm tra khách ra vào… được xem là thiếu trách nhiệm, tạo điều kiện gián tiếp cho hành vi phạm tội.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
- Nếu tôi không trực tiếp sử dụng ma túy nhưng cho người khác sử dụng tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm không?
Có. Hành vi cho phép, tạo điều kiện hoặc dung túng người khác sử dụng ma túy trong phạm vi kiểm soát của mình vẫn có thể cấu thành hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255 BLHS.
- Tôi bị bắt tại quán bar có người sử dụng ma túy, tôi có bị liên đới trách nhiệm không?
Cần xem xét rõ vai trò và hành vi cụ thể. Nếu bạn chỉ là khách không liên quan đến tổ chức sử dụng, bạn không bị truy cứu. Nhưng nếu có hành vi hỗ trợ, lôi kéo, tổ chức thì có thể bị khởi tố.
- Tổ chức sử dụng chất ma túy tổng hợp như ketamine, MDMA bị xử lý như thế nào?
Không phân biệt loại chất ma túy – ketamine, heroin, cocaine hay cần sa – tất cả đều thuộc nhóm chất cấm. Việc tổ chức cho người khác sử dụng bất kỳ chất nào đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Có thể xin giảm nhẹ hình phạt nếu thành khẩn khai báo về hành vi tổ chức sử dụng ma túy không?
Có. Việc thành khẩn khai báo, tích cực hợp tác với cơ quan điều tra là một trong các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 BLHS.
- Luật sư có thể hỗ trợ gì nếu người thân tôi bị tạm giam vì bị cáo buộc tổ chức sử dụng ma túy?
Luật sư có thể tham gia ngay từ giai đoạn điều tra, giúp đảm bảo quyền lợi, tránh ép cung, hỗ trợ chuẩn bị chứng cứ ngoại phạm hoặc tình tiết giảm nhẹ, và đại diện pháp lý trong suốt quá trình tố tụng.
Tội danh tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ gây ảnh hưởng nặng nề đến xã hội mà còn là hành vi bị xử lý rất nghiêm khắc bởi pháp luật Việt Nam. Việc hiểu rõ các quy định của BLHS, nhận biết tình huống có thể cấu thành tội là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tránh rủi ro pháp lý.
Nếu bạn đang đối mặt với nghi vấn, cáo buộc hoặc muốn hỗ trợ người thân – hãy đặt lịch hẹn ngay với Luật Thiên Mã để được luật sư hình sự giàu kinh nghiệm trực tiếp tư vấn, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!