Thủ tục giám định tỷ lệ thương tật: Quy trình 3 bước, chi phí và lưu ý pháp lý

Giám định tỷ lệ thương tật – Điều kiện bắt buộc trong giải quyết bồi thường

Trong các vụ việc liên quan đến tai nạn lao động, tai nạn giao thông, bạo lực, tranh chấp dân sự hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, việc giám định tỷ lệ thương tật là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định:

  • Mức độ tổn thương cơ thể của nạn nhân;
  • Giá trị bồi thường;
  • Khả năng yêu cầu trợ cấp hoặc trách nhiệm hình sự đối với bên gây hại.

Theo Bộ Y tế, mỗi năm có hàng ngàn ca giám định tỷ lệ thương tật được thực hiện, đặc biệt liên quan đến lao động – bảo hiểm – tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, không ít người vẫn lúng túng khi yêu cầu giám định lại, không hiểu rõ chi phí, quy trình, hay cách xác định tỷ lệ tổn thương.

Trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn hiểu rõ quy trình giám định thương tật, cách bảo lưu quyền lợi khi không đồng ý kết quả giám định, và những lưu ý quan trọng về mặt pháp lý.

>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!

Đặt lịch tư vấn

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT

Giam dinh ty le thuong tat

Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 giám định bắt buộc phải được thực hiện khi cần xác định các trường hợp dưới đây:

– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

– Nguyên nhân chết người;

– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

– Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

– Mức độ ô nhiễm môi trường.

Như vậy, quy định về giám định trong Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thể hiện sự chi tiết và chặt chẽ, với nhiều điểm đáng chú ý. Trước hết, việc yêu cầu giám định trong các trường hợp nghi ngờ về tình trạng tâm thần, tuổi tác, và nguyên nhân tử vong giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đồng thời bảo đảm sự khách quan trong quá trình tố tụng.

Việc giám định mức độ thương tật, tổn hại sức khỏe còn hỗ trợ xác định hậu quả pháp lý và trách nhiệm bồi thường. Quy định này giúp cung cấp căn cứ pháp lý vững chắc, đảm bảo sự công bằng, chính xác trong quá trình xét xử và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong hoạt động tố tụng.

>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư hình sự giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!

Đặt lịch tư vấn

QUYỀN YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH TỶ LỆ THƯƠNG TẬT

Giam dinh ty le thuong tat 2

Căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 quy định về yêu cầu giám định như sau:

– Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

– Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Như vậy, đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. Cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét và ra quyết định trưng cầu giám định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Nếu không chấp nhận đề nghị, cơ quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Sau thời hạn này, hoặc sau khi nhận được thông báo từ chối, người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

Đồng thời, người yêu cầu giám định cũng phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Giám định tư pháp, bao gồm việc cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết và tuân thủ các quy định trong quá trình giám định. Các quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của đương sự, đồng thời đảm bảo rằng việc giám định được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi khi giám định thương tật trong các vụ án hình sự và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

THỜI HẠN GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT

Căn cứ vào Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 quy định về thời hạn giám định như sau :

Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

– Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;

– Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;

– Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.

Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

Quy định về thời hạn giám định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thể hiện tính rõ ràng và hợp lý, khi xác định thời gian cụ thể cho từng loại giám định dựa trên tính chất của vụ việc.Như vậy, việc giám định thương tật được thực hiện không quá 09 ngày đối với trường hợp thuộc khoản 2,4,5 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021.

Nhìn chung, quy định này góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình tố tụng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT

Giam dinh ty le thuong tat 3

Hồ sơ chuẩn bị

Căn cứ vào Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự thì hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu giám định bao gồm:

– Văn bản yêu cầu giám định;

– Đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có);

Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:

– Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;

– Nội dung yêu cầu giám định;

– Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;

– Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

– Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;

– Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi trong các vụ án hình sự và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

Trình tự thủ tục

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định hoặc người có quyền yêu cầu giám định thương tật

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định khi tiến hành xác minh vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 đã trình bày phía trên.

Trường hợp, người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Nếu sau 07 ngày, khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu, kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

Bước 2: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu

Tiếp nhận yêu cầu giám định

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị co quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.

Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lí do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định ( khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021).

Thực hiện giám định 

Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết ( Căn cứ Điều 209 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021).

Khi tiến hành giám định thương tật, cơ quan thực hiện việc giám định phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT.

Nguyên tắc giám định phải tuân theo Điều 2 Thông tư 22/2019/TT-BYT.

Nguyên tắc xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT.

Phương pháp xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể quy định tại Điều 4 của Thông tư 22/2019/TT-BYT.

Bước 3: Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định

Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

(Căn cứ Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021)

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TỶ LỆ THƯƠNG TẬT CÓ CAO KHÔNG? AI PHẢI CHI TRẢ?

Căn cứ vào Điều 36 Luật giám định thương tật 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về chi phí giám định thương tật như sau : “Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp”.

Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định;

Chi phí vật tư tiêu hao;

Chi phí sử dụng dịch vụ;

Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;

Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Chi phí giám định quy định căn cứ theo Điều 9 của Pháp lệnh 02/2012/UBTVQH13 quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và quy định chi tiết tại Nghị định 81/2014/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.

Giám định tỷ lệ thương tật không chỉ là vấn đề y tế, mà còn là căn cứ pháp lý then chốt trong giải quyết tranh chấp bồi thường dân sự, hình sự và bảo hiểm. Việc không hiểu rõ quy trình, chi phí, thời điểm giám định lại… có thể khiến bạn mất quyền lợi đáng lẽ thuộc về mình.

Bạn cần hỗ trợ về hồ sơ, thủ tục, hoặc muốn khiếu nại kết quả giám định thương tật?

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Vui lòng điền thông tin liên hệ và lựa chọn Hình thức tư vấn phù hợp với yêu cầu của bạn.






    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư.


    Luật sư tư vấn trực tiếp

    Luật sư tư vấn Online

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch