Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: hiểu đúng – Bảo vệ hiệu quả tài sản trí tuệ

Bảo hộ quyền tác giả: Giới hạn thời gian – Không giới hạn giá trị

Trong thời đại số hóa và sáng tạo nội dung bùng nổ, quyền tác giả là một trong những công cụ pháp lý quan trọng nhất giúp bảo vệ tài sản trí tuệ của cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ thời hạn bảo hộ quyền tác giả và các hệ quả pháp lý liên quan khi quyền này chấm dứt.

Theo số liệu thống kê của Cục Bản quyền tác giả, mỗi năm có hơn 50.000 hồ sơ đăng ký bản quyền nhưng không ít trong số đó bị từ chối hoặc hết thời hạn bảo hộ mà không được gia hạn, dẫn đến việc tác phẩm bị khai thác trái phép, thất thoát doanh thu, và rủi ro pháp lý nghiêm trọng.

Luật Thiên Mã – đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu về sở hữu trí tuệ, sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành, đồng thời gợi mở các giải pháp ứng dụng thực tiễn trong nhượng quyền nhãn hiệu, thương mại hóa bản quyền hợp pháp.

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

QUYỀN TÁC GIẢ LÀ GÌ? PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ

QUYEN TAC GIA 2

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2022, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

  1. 1. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009 các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

STTLoại hình tác phẩm
1Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác

Lưu ý: Tác phẩm thể hiện bằng ký tự khác là tác phẩm được thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

2Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
3Tác phẩm báo chí
4Tác phẩm âm nhạc
5Tác phẩm sân khấu
6Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự
7Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng
8Tác phẩm nhiếp ảnh
9Tác phẩm kiến trúc
10Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học
11Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
12Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
Lưu ý: Tác phẩm phái sinh do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác cũng được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Lưu ý: Có một số đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

  1. Quyền tác giả bao gồm các quyền nào?

heo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Trong đó, mỗi quyền được quy định như sau:

– Quyền nhân thân:

Căn cứ Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), quyền nhân thân bao gồm:

STTQuyền nhân thân gồm:
1Đặt tên cho tác phẩm.
2Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
3Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
4Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Quyền tài sản:

Căn cứ Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2022, quyền tài sản bao gồm:

STTQuyền tài sản gồm:
1Làm tác phẩm phái sinh.
2Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.
3Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào,

Trừ trường hợp: Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo Luật Sở hữu trí tuệ; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.

4Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình.

Trừ trường hợp: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

5Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
6Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

DANG KY BAN QUYEN TAC GIA 2

  1. Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 6, Điều 13 và Điều 14, tác phẩm không cần công bố hay đăng ký cũng đều được bảo hộ quyền tác giả nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Về tác phẩm:

  • Tác phẩm được trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của tác giả mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
  • Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.
  • Thuộc một trong các loại hình nêu tại mục 1.2 kể trên.

– Về tác giả:

  • Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặcnước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.
  • Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
  1. Thời gian bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, quyền tác giả được bảo hộ trong thời hạn cụ thể như sau:

Đối tượngThời hạn
Quyền nhân thân (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm).Vô thời hạn
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản, bao gồm:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh.75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
– Các tác phẩm không thuộc loại hình trên.Suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
– Đối với tác phẩm khuyết danh mà khi các thông tin về tác giả xuất hiện.Suốt cuộc đời và 50 năm sau khi tác giả chết.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ theo quy định tại chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

QUYEN TAC GIA 3

  1. Tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ có thể đăng ký lại quyền tác giả không?

Trả lời: Không. Khi tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ quyền tài sản theo luật, nó thuộc về công chúng và không còn được độc quyền khai thác thương mại. Việc đăng ký lại là không có giá trị pháp lý, trừ trường hợp tác phẩm được sáng tạo lại dưới hình thức mới như chuyển thể, phái sinh.

  1. Nếu tác phẩm chưa được công bố, thời hạn bảo hộ quyền tài sản được tính từ thời điểm nào?

Trả lời: Theo khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2022, đối với tác phẩm chưa công bố, thời hạn bảo hộ quyền tài sản được tính từ khi tác phẩm được sáng tạo xong, tức thời điểm hoàn tất việc thể hiện tác phẩm dưới dạng vật chất cụ thể.

  1. Có cần phải đăng ký bản quyền mới có quyền tác giả không?

Trả lời: Không bắt buộc. Theo luật hiện hành, quyền tác giả phát sinh tự động kể từ khi tác phẩm được tạo ra và thể hiện dưới hình thức vật chất. Tuy nhiên, đăng ký bản quyền là bằng chứng pháp lý quan trọng để chứng minh quyền sở hữu nếu xảy ra tranh chấp.

  1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu có cần chuyển quyền tác giả không?

Trả lời: Có thể có hoặc không, tùy vào nội dung chuyển nhượng. Nếu nhãn hiệu đi kèm các tài sản trí tuệ như: video quảng bá, nhạc hiệu, thiết kế bộ nhận diện… thì cần chuyển quyền sử dụng tác phẩm (quyền tác giả) bên cạnh quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu).

  1. Nhãn hiệu được nhượng quyền đã hết thời hạn đăng ký thì hợp đồng nhượng quyền có hiệu lực không?

Trả lời: Không. Nhãn hiệu đã hết hiệu lực đăng ký (do không gia hạn hoặc bị hủy bỏ) sẽ không còn giá trị pháp lý. Do đó, mọi hợp đồng nhượng quyền nhãn hiệu kèm theo cũng vô hiệu, trừ khi có thỏa thuận riêng ràng buộc khác về bản quyền hoặc tài sản trí tuệ đi kèm.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn liên quan trực tiếp đến quyền khai thác kinh tế của tác phẩm. Việc xác lập đúng – đủ – kịp thời các quyền này là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu lâu dài.

Hãy để Luật Thiên Mã đồng hành trong quá trình đăng ký bản quyền, tư vấn nhượng quyền thương hiệu, bảo vệ toàn diện mọi sáng tạo trí tuệ của bạn.

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch