Tạm đình chỉ tố tụng – Thực trạng chưa được hiểu đúng và hậu quả pháp lý đáng lưu ý
Trong quá trình xét xử vụ án dân sự, thương mại hoặc hành chính, việc tạm đình chỉ là tình huống không hiếm gặp nhưng lại thường bị các bên đương sự hiểu sai bản chất. Một số người cho rằng đây là “bị đình lại vô thời hạn” hoặc “dấu hiệu tòa không làm việc tiếp”, trong khi trên thực tế, tạm đình chỉ là một chế định tố tụng hợp pháp, cần thiết và có căn cứ cụ thể theo quy định pháp luật.
Theo số liệu thống kê từ TAND Tối cao, trong năm gần nhất, có đến 15,2% vụ án dân sự bị tạm đình chỉ xét xử trong quá trình giải quyết – chủ yếu do thiếu căn cứ về nhân thân, vắng mặt bị đơn kéo dài hoặc chờ kết quả của vụ án khác. Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn hiểu đúng về bản chất pháp lý của “tạm đình chỉ vụ án” cũng như tư vấn cụ thể về cách ứng xử pháp lý phù hợp nếu rơi vào tình huống này.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
TẠM ĐÌNH CHỈ LÀ GÌ?
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý trong một thời hạn nhất định khi có những căn cứ do pháp luật quy định và khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì Tòa án lại tiếp tục giải quyết vụ án dân sự hoặc việc dân sự đó. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không làm chấm dứt việc giải quyết vụ án mà chỉ làm gián đoạn tạm thời tiến trình tố tụng đang được tiến hành do xuất hiện những tình tiết, sự kiện nhất định.
TRƯỜNG HỢP NÀO PHẢI TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, theo đó Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
– Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
– Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
– Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
– Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
– Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
– Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
– Theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
HẬU QUẢ CỦA VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ LÀ GÌ?
Tại Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cụ thể như sau:
(1) Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
(2) Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
(3) Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
(4) Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
– Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
(5) Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự chứ không được trả lại.
KHI NÀO SẼ TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?
Theo Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
– Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên, khi lý do tạm đình chỉ không còn thì việc tạm đình chỉ cũng sẽ kết thúc và Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Ai có quyền yêu cầu tòa tạm đình chỉ vụ án?
Cả đương sự, người đại diện hoặc cơ quan tiến hành tố tụng đều có thể yêu cầu nếu có đủ căn cứ pháp lý.
- Quyết định tạm đình chỉ có thể bị khiếu nại không?
Có. Nếu bạn cho rằng việc tạm đình chỉ là không đúng pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi, bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến chính tòa án đã ra quyết định đó.
- Thời gian tạm đình chỉ kéo dài bao lâu?
Pháp luật không giới hạn thời gian cố định, tuy nhiên khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Tòa phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
- Có được tiếp tục thương lượng, hòa giải khi tạm đình chỉ không?
Không. Trong thời gian tạm đình chỉ, mọi hoạt động tố tụng đều tạm ngừng, bao gồm cả hòa giải hoặc triệu tập.
- Sau khi tạm đình chỉ, vụ án có thể bị đình chỉ luôn không?
Chỉ khi có căn cứ đình chỉ vụ án theo Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự (ví dụ: đương sự rút đơn, vụ việc không thuộc thẩm quyền…), tòa mới đình chỉ hẳn. Tạm đình chỉ không đồng nghĩa với đình chỉ vĩnh viễn.
Tạm đình chỉ vụ án là công cụ pháp lý cần thiết, nhưng nếu không theo dõi kỹ hoặc không hiểu rõ quyền nghĩa vụ của mình, đương sự có thể mất đi cơ hội bảo vệ quyền lợi. Thậm chí, một số vụ án bị đình chỉ kéo dài vô thời hạn vì các bên không biết cách xử lý hồ sơ hoặc yêu cầu tòa tái thụ lý.
Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng tư vấn, đại diện pháp lý trong suốt quá trình tố tụng, kể cả khi bạn đang trong giai đoạn bị tạm đình chỉ. Liên hệ ngay để không bỏ lỡ quyền lợi hợp pháp của mình.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!