Sổ đỏ chung có tách riêng được không? Trên thực tế, một sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được đứng tên bởi nhiều cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều cá nhân, tổ chức muốn tách sổ đỏ chung. Để trả lời cho vấn đề này, hãy cùng Luật Thiên Mã tìm hiểu bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc hãy đặt lịch để được tư vấn sớm nhất!
>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!
Đất sổ đỏ chung – sổ hồng chung là gì?
Theo quy định tại khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (thường gọi là sổ đỏ, sổ hồng) là “chứng thư pháp lý do Nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Như vậy, cá nhân, tổ chức sử dụng đất hợp pháp hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được Nhà nước xác nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu thông qua việc cấp Giấy chứng nhận này.
Theo quy định của Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp chung (sổ đỏ chung, sổ hồng chung) là giấy chứng nhận ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhiều cá nhân, tổ chức cùng đồng sở hữu, đồng sử dụng. Nói cách khác, các cá nhân, tổ chức cùng sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản trên đất sẽ được cấp chung một Giấy chứng nhận.
Theo khoản 29, Điều 3 và khoản 4, Điều 147, Luật Đất đai 2024, các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận chung bao gồm:
- Các tổ chức hoặc nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Các thành viên trong cùng hộ gia đình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Do là đồng sử dụng đất hoặc đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất, các cá nhân, tổ chức có tên trong Giấy chứng nhận chung sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần đất, phần tài sản mà mình sử dụng hoặc sở hữu.
Vì vậy, các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như tặng cho, mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,… phải có sự đồng thuận của tất cả các cá nhân, tổ chức có tên trong Giấy chứng nhận chung.
Đây là hạn chế của việc đồng sử dụng, đồng sở hữu đất đai và tài sản gắn liền với đất, bởi một cá nhân hoặc tổ chức không thể tự mình quyết định các giao dịch liên quan. Điều này có thể khiến các đồng sử dụng, đồng sở hữu gặp khó khăn trong việc thực hiện đầy đủ quyền lợi của mình đối với đất đai và tài sản trên đất.
>>> Xem thêm: Giấy cam kết trả nợ mới nhất hiện nay? Cách viết giấy cam kết chính xác nhất
Đất sổ đỏ chung có tách riêng được không? Có tách riêng sổ hồng chung được không?
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 216, Luật Đất đai 2024, để thực hiện quyền định đoạt đối với phần đất đang sử dụng, các đồng sở hữu, đồng sử dụng có thể tiến hành tách thửa đối với phần đất, tài sản của mình nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Trường hợp quyền sử dụng đất có thể phân chia theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình, phải thực hiện thủ tục tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần, các thành viên ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm.
Như vậy, chỉ trong trường hợp quyền sử dụng đất có thể phân chia rõ ràng theo phần, các đồng sở hữu mới được phép tách thửa đối với phần đất, tài sản thuộc quyền của mình. Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia rõ ràng để xác định phần thuộc quyền của từng đồng sở hữu, thì việc tách thửa không thể thực hiện.
Sau khi tách thửa, người dân sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 149, Luật Đất đai 2024.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Đất sổ đỏ chung tách riêng cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại khoản 1, Điều 237, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn, điều kiện để tách thửa (tách sổ đỏ) bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trừ trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1, Điều 217 và khoản 3, Điều 235, Luật Đất đai 2024.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
- Thỏa mãn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định tại khoản 2, Điều 192 và khoản 4, Điều 193, Luật Đất đai 2024. Diện tích tối thiểu để tách thửa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết. Tuy nhiên, thông thường các tỉnh quy định:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa là diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành từ việc tách và/hoặc diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi tách.
- Trường hợp thửa đất mới được hình thành có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng được xin hợp nhất với một thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì vẫn được phép tách thửa (theo khoản 3, Điều 29, Nghị định 67/2024/NĐ-CP).
Thủ tục tách riêng đất có sổ đỏ chung – sổ hồng đồng sở hữu chung
Đất sổ đỏ chung tách riêng cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT ngày 1/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, để thực hiện thủ tục tách thửa từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng) chung, các cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
- Giấy tờ nhân thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, có đối chiếu bản gốc).
- Giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính (nếu có), như biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
- Các giấy tờ khác (nếu có), như văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của hộ gia đình, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
>>> Xem thêm: Diện tích tối thiểu tách thửa ở 63 tỉnh thành như thế nào?
Thủ tục tách riêng đất sổ đỏ chung – sổ hồng chung đồng sở hữu
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Sau khi nhận hồ sơ, nều hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận phải thông báo trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để người nộp hồ sơ bổ sung tài liệu.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Xử lý hồ sơ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tiến hành các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng dất thì Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 4: Trả kết quả:
Theo quy định mới nhất tại Điều 20 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024, thời gian giải quyết thủ tục tách thửa được quy định như sau:
- Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian không quá 30 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian này không bao gồm:
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
- Thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
- Thời gian trưng cầu giám định.
- Thời gian giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất (nếu có).
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
Câu hỏi thường gặp khi tách riêng đất sổ đỏ – sổ hồng chung
Đất sổ đỏ chung khi tách riêng thì có được chia diện tích cụ thể hay không?
Theo quy định mới nhất tại Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024, thay thế Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất có trách nhiệm thực hiện đo đạc địa chính để tách thửa, đảm bảo:
- Diện tích thửa đất được hình thành sau khi tách và diện tích thửa đất còn lại phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Sau khi tách thửa, diện tích đất được tách sẽ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới, phù hợp với kết quả đo đạc và quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024.
Đất sổ chung khi tách riêng cần đóng các khoản phí, lệ phí nào?
Các khoản phí, lệ phí cần phải nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa gồm: lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, phí thẩm định địa chính, phí trích đo địa chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,…
Đất sổ chung tách riêng mất bao lâu?
Theo Điều 20 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024, thời gian giải quyết thủ tục tách thửa được quy định như sau:
- Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian không quá 30 ngày làm việc.
Thời gian này không bao gồm:
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
- Thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
- Thời gian trưng cầu giám định.
- Thời gian giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất (nếu có).
Cơ quan có thẩm quyền sẽ trả kết quả (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới) cho cá nhân, tổ chức đề nghị tách thửa trong khoảng thời gian trên, đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2024.
Có nên mua nhà đất có sổ đỏ – sổ hồng chung hay không?
Như đã đề cập ở trên, vì các đồng sở hữu đều có quyền đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất nên khi thực hiện các quyền định đoạt đối với thửa đất, tài sản trên đất, pháp luật yêu cầu phải có sự đồng thuận của tất cả chủ sơ hữu hoặc thửa đất, tài sản trên đất sẽ được định đoạt theo quyết định/phán quyết của Tòa án nhân dân (Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015).
Trên thực tế, do không đủ điều kiện tách thửa nên người đồng sở hữu sẽ không thể tiến hành tách thửa để bán cho người khác phần đất của mình;
Nếu người mua vẫn muốn mua phần quyền sử dụng đất trong trường hợp không thể tách thửa, theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 (vẫn được áp dụng trong một số trường hợp cho đến khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực đầy đủ), giao dịch có thể được thực hiện bằng cách:
- Ghi thêm tên người mua vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cùng với các đồng sở hữu hiện tại.
- Việc này phải được công chứng/chứng thực và đảm bảo sự đồng thuận của tất cả các đồng sở hữu còn lại
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Dịch vụ luật sư tư vấn tách riêng đất có sổ đỏ chung tại tổng đài có mất phí không?
Hiện nay, nếu quý khách có nhu cầu tách sổ đổ/ sổ hồng chung nhưng không có thời gian tìm hiểu các quy đjnh pháp luật hiện hành, quý khách có thể hoàn toàn cân nhắc đến việc lựa chọn dịch vụ tư vấn tại tổng đài tư vấn của chúng tôi.
Với đội ngũ luật sư, nhân viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi tự tin sẽ mang tới chất lượng dịch vụ tốt nhất, nhanh chóng nhất và đáp ứng được mọi yêu cầu quý khách về thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng chung.
Về phí dịch vụ thực hiện thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng chung, chúng tôi sẽ báo phí đầy đủ trong hợp đồng ký kết. Chúng tôi cam kết đây là phí trọn gói, tức không phát sinh thêm chi phí nào trong quá trình thực hiện thủ tục. Chúng tôi luôn đảm bảo sẽ hoàn thành thủ tục và ra kết quả theo đúng mong muốn của quý khách, nếu không ra kết quả theo yêu cầu, chúng tôi xin được hoàn tiền.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
Trên đây nội dung tư vấn của chúng tôi về đối với câu hỏi: sổ đỏ chung có tách riêng được không? Điều kiện và thủ tục như thế nào?”. Hy vọng bài viết trên của Luật Thiên Mã sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích để có thể thực hiện thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng một cách thuận lợi. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ đến số hotline 0977.523.155 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.
Block "fixed-contact-0977523155" not found