Sổ đỏ chung có tách riêng được không? Cần những điều kiện gì?

Sổ đỏ chung có tách riêng được không? Trên thực tế, một sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được đứng tên bởi nhiều cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều cá nhân, tổ chức muốn tách sổ đỏ chung. Để trả lời cho vấn đề này, hãy cùng Luật Thiên Mã tìm hiểu bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 1900.6174 để được tư vấn.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ đỏ chung có tách riêng được không? Gọi ngay: 1900.6174

Đất sổ đỏ chung – sổ hồng chung là gì?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đấi đai 2013, sổ đỏ, sô hồng – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là: “chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”.

Như vậy, các cá nhân, tổ chức sử dụng hợp pháp một thửa đất, các tài sản trên đất thì sẽ được Nhà nước xác nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp thông qua việc cấp sổ đỏ.

so-do-chung-co-tach-rieng-duoc-khong

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sổ đỏ chung, sổ hồng chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp chung cho nhiều cá nhân, tổ chức. Hay nói một cách khác, các cá nhân, tổ chức là đồng sở hữu, đồng sử dụng đối với một thửa đất, tài sản trên đất thì sẽ được Nhà nước cấp chung một sổ đổ, sổ hồng.

Theo quy định tại khoản 29, Điều 3 và điểm i, khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013, các cá nhân, tổ chức được cấp chung sổ đỏ, sổ hồng có thể là:

  • Các tổ chức hoặc nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  • Các thành viên trong hộ gia đình.

Vi là các đồng sử dụng đất, đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất nên các cá nhân, tổ chức có tên trong sổ đỏ chúng, sổ hồng chung sẽ có quyền, nghĩa vụ tương đương với phần đất, phần tài sản mình sử dụng, sở hữu.

Do đó, những vấn đề liên quan đến việc định đoạt thửa đát, tài sản trên đất như: tặng cho, mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,…sẽ phải có sự đồng thuận của các cá nhân, tổ chức có tên trong sổ đỏ chung, sổ hồn chung.

Đây chính là nhược điểm của việc cùng sử dụng, sở hữu chung một thửa đất và các tài sản gắn liền trên đất vì không thể một mình tự quyết nên các đồng sử dụng, sở hữu có thể không thực hiện được hoàn toàn các quyền mà mình có đối với đất, tài sản trên đất.

>>> Xem thêm: Giấy cam kết trả nợ mới nhất hiện nay? Cách viết giấy cam kết chính xác nhất

Đất sổ đỏ chung có tách riêng được không? Có tách riêng sổ hồng chung được không?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, để có thể thực hiện được quyền định đoạt đối với phần đất mình đang sử dụng, các đồng sở hữu, đồng sử dụng có thể tiến hành tách thửa đối với phần đất, tài sản của mình nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm.

Như vậy, chỉ có trường hợp quyền sử dụng đất có thể phân chia được theo phần thì các đồng sở hữu mới có thể thực hiện việc tách thửa đối với phần đất, tài sản thuộc quyền của mình. Còn trường hợp quyền sử dụng đất không thể phân chia rõ ràng là thuộc quyền của đồng sở hữu nào thì ta không thể thực hiện việc tách thửa.

Sau khi thực hiện tách thửa, người dân sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ đỏ chung có tách riêng được không? Gọi ngay: 1900.6174

Đất sổ đỏ chung tách riêng cần đáp ứng điều kiện gì?

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn có quy định điều kiện để tách thửa – tách sổ đỏ, cụ thể

  • Có Giất chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trừ trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Vẫn còn thời hạn sử dụng đất;
  • Thỏa mãn diện tích tổi thiểu để tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013. Diện tích tối thiểu để tách thửa sẽ do ủy ban nhân dân các tỉnh quy định chi tiết. Tuy nhiên, nhìn chung, các tỉnh đều quy định: 
  • Diện tích tối thiểu để tách thửa là diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành từ việc tách và/hoặc diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi bị tách; 
  • Trường hợp diện tích thửa đất mới được hình thành nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin được hợp nhất với một thửa đất khác để tạo nên một thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì vẫn được phép tách thửa. (khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ đỏ chung có tách riêng cần đáp ứng những điều kiện gì? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục tách riêng đất có sổ đỏ chung – sổ hồng đồng sở hữu chung

Đất sổ đỏ chung tách riêng cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để thự hiện thủ tục tách thửa từ sổ đổ/sổ hồng chung, các cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Sơ đồ kỹ thuật của thửa đất (nếu có yêu cầu).
  • Nếu tách thửa do chuyển nhượng, người dân cần chuẩn bị thêm:
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
  • Giấy tờ nhân thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
  • Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất.

>>> Xem thêm: Diện tích tối thiểu tách thửa ở 63 tỉnh thành như thế nào?

Thủ tục tách riêng đất sổ đỏ chung – sổ hồng chung đồng sở hữu

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:

Sau khi nhận hồ sơ, nều hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận phải thông báo trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để người nộp hồ sơ bổ sung tài liệu.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

so-do-chung-co-tach-rieng-duoc-khong

Bước 3: Xử lý hồ sơ.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tiến hành các công việc sau: 

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; 
  • Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng dất thì Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Bước 4: Trả kết quả:

Theo điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong vòng không quá 15 ngày làm việc, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền trả kết quả cho người đề nghị tách thửa.

Thời gian giải quyết hồ sơ không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

>>> Thủ tục tiến hành tách riêng sổ đỏ được tiến hành như thế nào? Liên hệ ngay: 1900.6174

Câu hỏi thường gặp khi tách riêng đất sổ đỏ – sổ hồng chung

Đất sổ đỏ chung khi tách riêng thì có được chia diện tích cụ thể hay không?

Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014, Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất có trách nhiệm đo đạc địa chính để tách thửa để đảm bảo diện tích của thửa đất được hình thành sau khi tách và diện tích thửa đất còn lại bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tính.

Như vậy, sau khi tách thửa, diện tích đất được tách sẽ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới.

>>> Khi tách sổ có cần đo lại diện tích mảnh đất hay không? Liên hệ ngay: 1900.6174

Đất sổ chung khi tách riêng cần đóng các khoản phí, lệ phí nào?

Các khoản phí, lệ phí cần phải nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa gồm: lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, phí thẩm định địa chính, phí trích đo địa chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,…

>>> Mức lệ phí cần phải đóng khi tiến hành tách sổ? Liên hệ ngay: 1900.6174

Đất sổ chung tách riêng mất bao lâu?

Như đã đề cập ở trên, trong vòng không quá 15 ngày làm việc hoặc trong 30 ngày làm việc (đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành trả kết quả cho cá nhân, tổ chức có đề nghị tách thửa.

>>> Thời gian tách sổ mất bao nhiêu lâu? Liên hệ ngay: 1900.6174

Có nên mua nhà đất có sổ đỏ – sổ hồng chung hay không?

Như đã đề cập ở trên, vì các đồng sở hữu đều có quyền đối với thửa đất, tài sản gắn  liền với đất nên khi thực hiện các quyền định đoạt đối với thửa đất, tài sản trên đất, pháp luật yêu cầu phải có sự đồng thuận của tất cả chủ sơ hữu hoặc thửa đất, tài sản trên đất sẽ được định đoạt theo quyết định/phán quyết của Tòa án nhân dân (Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015). 

Trên thực tế, do không đủ điều kiện tách thửa nên người đồng sở hữu sẽ không thể tiến hành tách thửa để bán cho người khác phần đất của mình;

so-do-chung-co-tach-rieng-duoc-khong

Trong nhiều trường hợp, có thể giá mua loại tài sản này có thể thấp hơn so với các tài sản mà không phải đồng sở hữu;

Nếu người mua vẫn muốn mua trong trường hợp không thể tách riêng thành thửa đất mới thì chỉ có thể thực hiện bằng cách ghi thêm tên của mình cùng với những đồng sở hữu, sử dụng còn lại (khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013).

Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, chúng tôi mong bạn sẽ cân nhắc và lựa chọn cách thức giải quyết phù hợp cho trường hợp của mình.

>>> Có nên mua nhà đất có sổ đỏ – sổ hồng chung hay không? Gọi ngay: 1900.6174

Dịch vụ luật sư tư vấn tách riêng đất có sổ đỏ chung tại tổng đài có mất phí không?

Hiện nay, nếu quý khách có nhu cầu tách sổ đổ/ sổ hồng chung nhưng không có thời gian tìm hiểu các quy đjnh pháp luật hiện hành, quý khách có thể hoàn toàn cân nhắc đến việc lựa chọn dịch vụ tư vấn tại tổng đài tư vấn của chúng tôi.

Với đội ngũ luật sư, nhân viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi tự tin sẽ mang tới chất lượng dịch vụ tốt nhất, nhanh chóng nhất và đáp ứng được mọi yêu cầu quý khách về thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng chung.

Về phí dịch vụ thực hiện thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng chung, chúng tôi sẽ báo phí đầy đủ trong hợp đồng ký kết. Chúng tôi cam kết đây là phí trọn gói, tức không phát sinh thêm chi phí nào trong quá trình thực hiện thủ tục. Chúng tôi luôn đảm bảo sẽ hoàn thành thủ tục và ra kết quả theo đúng mong muốn của quý khách, nếu không ra kết quả theo yêu cầu, chúng tôi xin được hoàn tiền.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ đỏ chung có tách riêng được không? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây nội dung tư vấn của chúng tôi về đối với câu hỏi: “sổ đỏ chung có tách riêng được không? Điều kiện và thủ tục như thế nào?”. Hy vọng bài viết trên của Luật Thiên Mã sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích để có thể thực hiện thủ tục tách sổ đỏ/sổ hồng một cách thuận lợi. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7