Quy định về ủy quyền lại: Căn cứ pháp lý, giới hạn và rủi ro cần lưu ý

Việc ủy quyền là một trong những phương thức phổ biến để thực hiện hành vi pháp lý thay mặt người khác. Tuy nhiên, trong thực tiễn doanh nghiệp và dân sự, không ít trường hợp phát sinh thêm một cấp trung gian – đó là “ủy quyền lại”. Nếu không nắm rõ quy định pháp luật về ủy quyền lại, người được ủy quyền và cả người ủy quyền gốc đều có thể rơi vào tranh chấp pháp lý hoặc khiến giao dịch bị vô hiệu.

Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn sẽ giúp bạn:

  • Hiểu rõ quy định về việc ủy quyền lại theo pháp luật dân sự hiện hành
  • Phân biệt ủy quyền và ủy quyền lại trong doanh nghiệp
  • Hạn chế tối đa rủi ro khi xây dựng văn bản ủy quyền

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!

Đặt lịch tư vấn

THỰC TRẠNG NHẦM LẪN VÀ LẠM DỤNG ỦY QUYỀN LẠI TRONG THỰC TẾ

UY QUYEN LAI 3

  1. Tình trạng tự ý ủy quyền lại không có sự cho phép

Một trong những sai sót phổ biến là người được ủy quyền ban đầu tự ý chuyển giao quyền hạn cho người thứ ba mà không có sự đồng ý từ người ủy quyền gốc. Thực tế cho thấy nhiều cá nhân, kể cả cán bộ doanh nghiệp, cho rằng “mình đã được giao quyền thì có thể giao lại cho người khác”. Tuy nhiên, theo Bộ luật Dân sự, đây là hành vi trái luật nếu không có điều khoản cho phép ủy quyền lại trong văn bản gốc. Hệ quả là các giao dịch được thực hiện bởi người được ủy quyền lại thường bị tuyên vô hiệu hoặc bị bên thứ ba khiếu nại.

  1. Nhầm lẫn giữa ủy quyền điều hành và ủy quyền lại trong doanh nghiệp

Trong nội bộ các công ty, việc phân quyền quản lý thường diễn ra theo dạng ủy quyền nội bộ. Tuy nhiên, nhiều quản lý trung cấp (phó phòng, phó giám đốc…) sau khi được ủy quyền đã tự ủy quyền lại cho nhân viên cấp dưới, dẫn đến mất kiểm soát. Trường hợp phổ biến là việc ký chứng từ kế toán, hợp đồng thương mại hoặc đại diện làm việc với đối tác bên ngoài. Những hành vi này không chỉ vi phạm nội quy doanh nghiệp mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý lớn, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp tài sản hoặc trách nhiệm dân sự với đối tác.

  1. Văn bản ủy quyền lại sơ sài, thiếu tính pháp lý

Không ít người sử dụng mẫu giấy ủy quyền tải trên mạng để lập văn bản ủy quyền lại, thiếu các nội dung bắt buộc như lý do, phạm vi, thời hạn và sự đồng ý rõ ràng từ bên ủy quyền gốc. Trong khi đó, theo quy định hiện hành, việc ủy quyền lại chỉ có giá trị nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện về hình thức và nội dung pháp lý. Các văn bản lập sơ sài không chỉ bị vô hiệu mà còn có thể khiến người lập bị xử lý kỷ luật nội bộ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

  1. Không xác định rõ giới hạn khi ủy quyền lại

Một thực trạng khác là văn bản ủy quyền lại thường không ghi rõ giới hạn công việc, dẫn đến việc người được ủy quyền lại hành xử như thể có “toàn quyền”. Nhiều vụ việc đã phát sinh tranh chấp vì người ủy quyền lại đi ký hợp đồng vượt quá thẩm quyền, chuyển nhượng tài sản không có sự kiểm soát hoặc gây thiệt hại trong quản lý nội bộ công ty. Đây là hậu quả của việc không được hướng dẫn kỹ lưỡng hoặc thiếu tư vấn pháp lý khi lập văn bản.

  1. Thiếu cơ chế kiểm soát và hủy bỏ ủy quyền lại

Thực tiễn còn cho thấy rất ít doanh nghiệp, cá nhân xây dựng quy trình kiểm soát hoặc hủy bỏ kịp thời văn bản ủy quyền lại khi công việc đã hoàn tất hoặc người được ủy quyền lại không còn phù hợp. Sự buông lỏng này khiến giấy ủy quyền bị lợi dụng, thậm chí bị giả mạo hoặc sử dụng trái mục đích trong một thời gian dài mà bên ủy quyền không hề hay biết. Nhiều vụ việc chỉ được phát hiện khi đã gây thiệt hại nghiêm trọng về tài chính, thuế vụ hoặc uy tín pháp lý.

Từ các tình huống trên có thể thấy: ủy quyền lại – nếu thực hiện sai cách – không chỉ vô hiệu mà còn làm phát sinh tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến người ủy quyền, người được ủy quyền và cả bên thứ ba liên quan.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ỦY QUYỀN LẠI

UY QUYEN LAI

1. Ủy quyền lại là gì?

Ủy quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền lại cho bên thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được Ủy quyền.

Trường hợp ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền; hình thức của ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

Trong thực tế, không phải tất cả cá nhân, pháp nhân được ủy quyền cũng có thể tham gia trực tiếp vào các quan hệ dân sự hoặc vì lý do nhất định mà không thực hiện được công việc mà bên ủy quyền đã ủy quyền.

Chính vì thế mà để đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên, pháp luật cho phép bên ủy quyền có thể ủy quyền lại cho bên thứ ba để thay mặt mình thực hiện các hành vi dân sự thông qua hợp đồng ủy quyền lại.

Ủy quyền lại thường mang tính chất hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết và  thường không mang tính chất đền bù. Tuy nhiên trong thời điểm kinh tế thì trước thì cũng có nhiều trường hợp ủy quyền lại mang tính chất đền bù, bên được ủy quyền lại sẽ nhận được một khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền lại.

2. Khi nào thì được ủy quyền lại

Căn cứ Điều 546 quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2015 về ủy quyền lại:

“1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong các trường hợp sau đây:

  1. Có sự đồng ý của bên ủy quyền
  2. Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
  3. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu
  4. Hình thức của ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.”

3. Trường hợp nào thì không được ủy quyền

Trong một số trường hợp, pháp luật quy định các trường hợp sau đây không được ủy quyền bao gồm: đăng ký kết hôn, ly hôn, công chứng di chúc, gửi tiền tiết kiệm, Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc, đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền

4. Hình thức và chủ thể của ủy quyền lại

Chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại cho người thứ ba là người thứ hai được người thứ nhất đồng ý. Họ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

Hình thức của ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức của ủy quyền ban đầu và không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

Hình thức ủy quyền cho người thứ ba do các bên thỏa thuận theo, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền cho người thứ ba phải được lập bằng văn bản.

5. Quyền và nghĩa vụ của các bên ủy quyền lại

5.1 Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại:

– Phải báo cáo công việc thực hiện cho bên ủy quyền lại

– Chỉ thực hiện các hành vi trong phạm vi ủy quyền đã được quy định trong hợp đồng ủy quyền lại.

5.2 Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại

Bên ủy quyền lại có quyền ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một phần hành vi cần thiết cho giao dịch dân sự.

Bên ủy quyền có nghĩa vụ phải cung cấp đầy đủ các thông tin cho bên được ủy quyền lại để thực hiện các công việc, hành vi pháp lý được ủy quyền.

6. Thời hạn ủy quyền lại là bao lâu?

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thì thời hạn ủy quyền được tính một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.

Trong thực tế, có nhiều trường hợp các bên giao kết hợp đồng ủy quyền không xác định thời hạn của ủy quyền mà chỉ quy định thời hạn cho đến khi có văn bản ủy quyền khác thay thế. Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền có thể bất kỳ lúc nào kể từ thời điểm nào mong muốn.

BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN LẠI CHO NGƯỜI KHÁC KHÔNG?

UY QUYEN LAI 2

Mục đích của việc ủy quyền là giúp thực hiện công việc của bên ủy quyền. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà bên được ủy quyền không thể thực hiện được công việc đã được giao phó. Trong trường hợp đó, pháp luật cho phép bên bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác.

Khoản 1 Điều 564 Bộ luật dân sự 2015:

Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

  1. a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
  2. b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Như vậy, theo quy định trên thì bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác trong các trường hợp sau đây:

– Có sự đồng ý của bên ủy quyền: đây là các trường hợp có thể vì lý do chủ quan mà bên được ủy quyền không thể thực hiện các công việc được bên ủy quyền giao phó, nhưng bên ủy quyền cũng không có điều kiện để ủy quyền cho người khác. Với trách nhiệm của mình, bên được ủy quyền giúp bên ủy quyền chọn một người khác đáng tin cậy để ủy quyền lại và được bên ủy quyền đồng ý.

– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng thông thường bên được ủy quyền sẽ khó có thể thực hiện được công việc của mình, trong trường hợp này bên được ủy quyên miễn trách nhiệm dân sự. Do đó, để đảm bảo lợi ích của bên có quyền bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  1. Ủy quyền lại là gì? Có hợp pháp không?

Ủy quyền lại là việc người đã được ủy quyền tiếp tục ủy quyền cho người khác thay mặt thực hiện công việc ban đầu. Việc này hợp pháp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015, đặc biệt là phải có sự đồng ý từ người ủy quyền gốc.

  1. Khi nào được phép ủy quyền lại?

Chỉ được ủy quyền lại nếu:

  • Có lý do chính đáng khiến người được ủy quyền không thể tiếp tục công việc; và
  • Được người ủy quyền gốc chấp thuận rõ ràng bằng văn bản, hoặc trong giấy ủy quyền ban đầu có quy định cho phép ủy quyền lại.
  1. Văn bản ủy quyền lại cần những nội dung gì?

Gồm: thông tin các bên, lý do ủy quyền lại, phạm vi công việc, thời hạn hiệu lực, sự đồng ý của người ủy quyền gốc và chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Nếu là giao dịch tài sản hoặc doanh nghiệp, nên công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

  1. Ủy quyền lại có cần công chứng không?

Có, nếu văn bản ủy quyền gốc yêu cầu công chứng hoặc nội dung ủy quyền lại liên quan đến các giao dịch bất động sản, tài sản lớn, hành vi pháp lý quan trọng.

  1. Người được ủy quyền lại có thể ký hợp đồng thay mặt người ủy quyền gốc không?
    Chỉ khi:
  • Việc ký hợp đồng thuộc phạm vi đã ủy quyền trong cả hai cấp (ủy quyền gốc và ủy quyền lại)
  • Và người ủy quyền gốc cho phép điều này trong văn bản

Ủy quyền lại là một cơ chế linh hoạt trong hoạt động quản lý và giao dịch, đặc biệt trong môi trường doanh nghiệp và quan hệ dân sự có nhiều cấp trung gian. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đúng các quy định pháp luật về ủy quyền lại, rất dễ phát sinh tranh chấp, làm vô hiệu giao dịch hoặc khiến bên ủy quyền gốc phải gánh chịu trách nhiệm ngoài ý muốn.

Để tránh mọi rủi ro, cá nhân và tổ chức cần:

  • Rà soát kỹ nội dung và phạm vi của giấy ủy quyền gốc
  • Chỉ thực hiện ủy quyền lại khi được cho phép hợp lệ
  • Soạn thảo văn bản ủy quyền lại có căn cứ, đầy đủ điều kiện, rõ ràng về giới hạn trách nhiệm

Nếu bạn đang cần hỗ trợ về kiểm tra hiệu lực văn bản ủy quyền, tư vấn phương án ủy quyền lại trong doanh nghiệp hoặc giải quyết hậu quả pháp lý từ ủy quyền sai, đừng chần chừ.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch