action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Nợ thuế có được xuất cảnh hay không? Nợ thuế cấm xuất cảnh trường hợp nào

Nợ thuế có được xuất cảnh hay không là một vấn đề quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia, và việc xử lý nợ thuế có sự ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính và phát triển kinh tế của đất nước. Trong quá trình thu thuế, cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nợ thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, và trong trường hợp không tuân thủ, có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đòi thu nợ thuế.

>>Luật Thiên Mã tư vấn giải đáp thắc mắc miễn phí về vấn đề Nợ thuế có được xuất cảnh? Gọi ngay 1900.6174

Nợ thuế có được xuất cảnh không?

Nợ thuế có được xuất cảnh hay không trong thời điểm hiện nay, tình trạng nợ thuế của cá nhân và doanh nghiệp ở Việt Nam đang gia tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến việc nợ thuế của các cá nhân và doanh nghiệp bao gồm:

  1. Cá nhân và doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
  2. Một số trường hợp cụ thể, cá nhân và doanh nghiệp có ý định trốn tránh trách nhiệm nộp thuế.

Trong thực tế, việc nợ thuế có được xuất cảnh đối với những cá nhân và doanh nghiệp nợ thuế đã và đang gây tranh cãi. Một số người cho rằng cần cấm xuất cảnh để đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện đúng theo quy định. Tuy nhiên, một quan điểm khác cho rằng, trong một số trường hợp, cá nhân và doanh nghiệp cần phải xuất cảnh để thực hiện các dự án, hợp tác kinh doanh và đạt được lợi ích kinh tế.

Nếu cấm xuất cảnh, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ. Vậy, theo quy định pháp luật, vấn đề này được điều chỉnh như thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 36 Luật xuất nhập cảnh, đối với trường hợp người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nếu người Việt Nam có ý định xuất cảnh để định cư ở nước ngoài hoặc đã định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh mà vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, thì người đó sẽ bị tạm hoãn nhập cảnh.

Tóm lại, nếu cá nhân hoặc doanh nghiệp đang nợ thuế và đang bị cưỡng chế nộp thuế, thì cá nhân đó và người đại diện pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế cấm xuất cảnh.

>> Liên hệ ngay số hotline miễn phí: 1900 6174 để được chuyên viên tư vấn về các vấn đề nợ thuế có được xuất cảnh

Những trường hợp nợ thuế bị cấm xuất cảnh theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Điều 36 của Luật xuất nhập cảnh, khi xảy ra các trường hợp sau đây, cá nhân sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh:

  1. Trường hợp cá nhân là bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và sau khi kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định rằng người đó bị nghi ngờ thực hiện tội phạm và cần ngăn chặn việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
  2. Đối với người bị hoãn chấp hành án phạt tù, người bị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
  3. Trường hợp cá nhân có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
  4. Trường hợp cá nhân phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
  5. nếu người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoặc người Việt Nam dự định xuất cảnh để định cư ở nước ngoài nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
  6. tạm hoãn nhập cảnh cũng áp dụng đối với những trường hợp sau: người đang bị cưỡng chế hoặc người đại diện của tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xác định có nguy cơ trốn tránh; người bị thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh và có căn cứ xác định hành vi vi phạm nghiêm trọng và nguy hiểm, đồng thời xác định cần ngăn chặn ngay việc trốn tránh của người đó.
  7. Cuối cùng, trường hợp người đang mắc phải bệnh nguy hiểm có khả năng lây lan và truyền nhiễm, và xác định cần ngăn chặn ngay việc bùng phát và lây lan bệnh ra cộng đồng, trừ khi được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến an ninh và quốc phòng cũng bị tạm hoãn xuất cảnh.
  8. Vì vậy, theo quy định pháp luật, nếu cá nhân thuộc vào những trường hợp trên thì sẽ không được phép xuất cảnh khi có yêu cầu. Những trường hợp này đều liên quan đến vi phạm pháp luật và nếu cho phép người liên quan xuất cảnh sẽ ảnh hưởng đến công tác xử lý tội phạm của cơ quan có thẩm quyền và đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan theo quy định của Nhà nước và pháp luật.

no-thue-co-duoc-xuat-canh-hay-khong-ban-nen-biet

Quy định này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hải quan bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nó đảm bảo sự chặt chẽ và rõ ràng nhất, ngăn chặn những trường hợp vi phạm không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình xuất nhập cảnh.

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển của các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội, luôn tồn tại những vướng mắc và hạn chế liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Vì vậy, quy định về việc không cho phép xuất cảnh đối với các trường hợp cụ thể sẽ đảm bảo rằng các cá nhân phải tuân thủ nghĩa vụ của mình trước pháp luật, từ đó tránh trường hợp phạm tội không bị xử lý trong quá trình quản lý Nhà nước và xã hội của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều này còn thể hiện sự chặt chẽ và nhất quán trong công tác quản lý trật tự xã hội của Nhà nước.

Tóm lại, quy định này không chỉ giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý hải quan một cách chặt chẽ và rõ ràng, mà còn đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật trong việc xử lý các trường hợp vi phạm. Nó đồng thời giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan và đóng góp vào việc duy trì trật tự xã hội ổn định và an toàn của đất nước chúng ta.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Những trường hợp nợ thuế bị cấm xuất cảnh theo quy định pháp luật?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>> Xem thêm: Những bước kiểm tra nợ thuế mọi người cần nên biết rõ

Thẩm quyền nào quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh?

Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thông qua cửa khẩu của Việt Nam theo Khoản 1, Điều 2 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019. Vậy, ai có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh?

Theo Điều 35 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 (gọi tắt là Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019), Quốc hội quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau.

a. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp là bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Điều 124: Tạm hoãn xuất cảnh

  1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. b) Bị can, bị cáo.
  2. Trong Điều 113 của Bộ Luật này, quy định rõ về những người có thẩm quyền. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa được ủy quyền để quyết định việc tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thực hiện.
  3. Thời gian tạm hoãn xuất cảnh không được vượt quá thời hạn giải quyết các vấn đề liên quan đến tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ Luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với những người bị kết án tù không được vượt quá thời hạn từ khi tuyên án cho đến khi họ bắt đầu chấp hành án phạt tù.

Theo quy định này, các chức vụ như Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, cũng như Hội đồng xét xử có thẩm quyền trong trường hợp này.

b. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ cũng có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Điều này áp dụng cho những người được hoãn chấp hành án phạt tù, được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, được tha tù trước thời hạn có điều kiện, được hưởng án treo trong thời gian thử thách, hoặc chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Cơ quan tố tụng dân sự có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

no-thue-co-duoc-xuat-canh-hay-khong-co-quan-co-tham-quyen

b. Cơ quan tố tụng dân sự có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

c. Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Chức vụ cao nhất trong Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đều có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang bị cưỡng chế hoặc người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế trong việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quyết định này được đưa ra dựa trên đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế và nhằm ngăn chặn việc người đó trốn tránh trách nhiệm. Quyền hạn này áp dụng đối với các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của họ.

Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương cũng có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh và có đủ căn cứ xác định rằng người đó đã vi phạm một cách đặc biệt nghiêm trọng. Mục tiêu của quyết định này là ngăn chặn ngay việc người đó trốn tránh trách nhiệm.

Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang mắc phải các dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng lây lan và truyền nhiễm. Quyết định này nhằm ngăn chặn việc dịch bệnh lây lan ra cộng đồng, trừ khi có sự cho phép từ phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an cũng có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người mà cơ quan chức năng cho rằng việc xuất cảnh của họ có ảnh hưởng đến quốc phòng và an ninh.

Những người có thẩm quyền theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, f, g chỉ có thể ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đặc biệt là đối với các trường hợp liên quan đến vụ án hoặc vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của họ.

Các người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đồng thời cũng có thẩm quyền ra quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Họ cần chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định mà họ đưa ra trong việc tạm hoãn xuất cảnh.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thẩm quyền nào quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>> xem thêm: Nợ thuế thu nhập cá nhân là gì? Tìm hiểu nguyên nhân và cách xử lý

Trình tự thực hiện thông báo tạm hoãn xuất cảnh trong việc quản lý nợ thuế như thế nào?

Căn cứ vào Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ năm 2022, hướng dẫn trình tự cơ quan hải quan thực hiện cưỡng chế tạm hoãn xuất cảnh, quy trình được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Lập đề xuất thông báo tạm hoãn xuất cảnh:

  • Các công chức quản lý nợ thuế, dựa trên danh sách nợ thuế của đối tượng bị cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế đã thực hiện, lập tờ trình và dự thảo văn bản theo Mẫu số 01/XC Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP). Đồng thời, gửi tờ trình và dự thảo văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nộp thuế biết về việc tạm hoãn xuất cảnh.

Bước 2: Phê duyệt đề xuất:

  • Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, lãnh đạo Đội hoặc Phòng kiểm tra xem xét đề xuất của công chức:

– Nếu không đồng ý, lãnh đạo ghi rõ lý do và ý kiến vào tờ trình, sau đó trả lại hồ sơ cho công chức để thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Đội hoặc Phòng.

– Nếu đồng ý, lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc lãnh đạo Cục Hải quan, lãnh đạo Cục KTSTQ ký trình.

  • Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc lãnh đạo Cục Hải quan, lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:

– Nếu không đồng ý, lãnh đạo ghi rõ lý do và ý kiến vào tờ trình, sau đó trả lại hồ sơ cho lãnh đạo Đội hoặc Phòng để thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc lãnh đạo Cục Hải quan, lãnh đạo Cục KTSTQ.

– Nếu đồng ý, lãnh đạo ký văn bản theo đề xuất.

no-thue-co-duoc-xuat-canh-quan-ly-no

Bước 3: Ban hành văn bản

  • Sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan, lãnh đạo Cục Hải quan và lãnh đạo Cục KTSTQ đã phê duyệt và ký văn bản, công chức sẽ chuyển văn bản cho bộ phận văn thư để tiến hành phát hành theo quy định.
  • Bộ phận văn thư sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định và gửi văn bản đến các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định. Đồng thời, văn bản sẽ được lưu vào hồ sơ theo dõi nợ thuế.
  • Văn bản tạm hoãn xuất cảnh sẽ được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử. Đồng thời, văn bản cũng sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bị trả lại, và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, thì văn bản đó sẽ được coi là đã được gửi đi.
  • Việc tạm hoãn xuất cảnh sẽ được thực hiện theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh.

Bước 4: Theo dõi việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh

  • Chi cục Hải quan, Cục Hải quan và Cục KTSTQ có trách nhiệm theo dõi và phối hợp trong việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.
  • Khi nhận được Quyết định cưỡng chế tạm hoãn xuất cảnh, công chức sẽ lưu Quyết định vào hồ sơ theo dõi nợ.
  • Trong trường hợp số tiền thuế nợ đã được nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước, cơ quan hải quan sẽ gửi văn bản thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

>> Gọi ngay chuyên viên tư vấn về vấn đề Nợ thuế có được xuất cảnh không? Sô hotline miễn phí 1900.6174

Người bị cấm xuất cảnh vì nợ thuế có quyền kiện để yêu cầu tòa án hủy lệnh cấm xuất khẩu không

Những trường hợp bị nợ thuế và cơ quan thuế yêu cầu cấm xuất cảnh, dù áp dụng bất kỳ quy định nào đi chăng nữa, đều là sai hoàn toàn. Cá nhân nợ thuế chỉ bị cấm xuất cảnh khi muốn xuất cảnh để định cư, còn các trường hợp xuất cảnh khác không bị cấm. 

Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mà nợ thuế thì không bị cấm xuất cảnh đối với chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật, hay giám đốc. Bởi theo Điều 74 của Bộ luật Dân sự, pháp nhân có tài sản độc lập với tài sản của chủ sở hữu và trong vai trò của mình, pháp nhân thực hiện quan hệ pháp luật. 

Ngoài ra, theo Điều 87 của Bộ luật Dân sự, người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện. Nói một cách dễ hiểu, doanh nghiệp làm ăn thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm, không thể bắt người khác chịu trách nhiệm thay.

Hiện tại, Dự thảo về luật Quản lý thuế sửa đổi đang được lấy ý kiến rộng rãi. Cơ quan soạn thảo đã đưa vào trường hợp khi doanh nghiệp nợ thuế, người đại diện theo pháp luật sẽ bị cấm xuất cảnh, tuy nhiên chỉ trong trường hợp xuất cảnh để định cư. Quy định này xung đột với Khoản 3 Điều 87 của Bộ luật Dân sự năm 2015, vì theo đó, người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp có quy định khác trong luật. 

Quy định này vi phạm nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đầu tư kinh doanh, gây hoang mang cho cộng đồng doanh nghiệp.

Nhân dịp này, trong quá trình soạn thảo luật mới về Quản lý thuế, cần làm rõ hơn về những trường hợp bị cấm xuất cảnh do nợ thuế để đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng. Điều này nhằm tránh gây ra những phiền toái không đáng có cho người nộp thuế cũng như cho cơ quan thuế.

Người bị cấm xuất cảnh vì nợ thuế cần được đảm bảo quyền khởi kiện để yêu cầu toà án huỷ lệnh cấm xuất cảnh. Trong thời gian gần đây, có nhiều vụ án liên quan đã được tòa án xét xử, và phần lớn trong số đó đều được phép xuất cảnh trở lại. Điều này cho thấy rằng người bị cấm xuất cảnh vì nợ thuế có cơ hội để bảo vệ quyền lợi của mình thông qua hành động pháp lý.

>> Luật sư hỗ trợ tư vấn về luật Nợ thuế có được xuất cảnh miễn phí tại hotline: 19006174

Trên đây là giải đáp của Luật Thiên Mã cho câu Nợ thuế có được xuất cảnh? Theo quy định của pháp luật, nếu có nợ thuế chưa được thanh toán, cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người nợ. Điều này nhằm đảm bảo rằng người nợ sẽ tiếp tục hoàn thiện nghĩa vụ thuế của mình trước khi được phép rời khỏi đất nước.

Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư. Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến tongdaiphapluat.mkt@gmail.com.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.
Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7