Trong thực tế, việc xác lập người giám hộ cho người dưới 18 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự là yêu cầu bắt buộc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Tuy nhiên, nhiều cá nhân vẫn chưa hiểu rõ người giám hộ là ai, có những quyền gì, cần điều kiện gì để trở thành người giám hộ hoặc phân biệt giữa người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã thực hiện sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện, chính xác và cập nhật nhất về:
- Khái niệm người giám hộ và các loại giám hộ theo quy định pháp luật
- Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
- Những lưu ý khi thực hiện thủ tục giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
NGƯỜI GIÁM HỘ LÀ AI?
Giám hộ là gì?
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 thì giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định;
Hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người giám hộ là ai?
Theo Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ như sau:
– Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 được làm người giám hộ.
– Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
ĐIỀU KIỆN LÀM NGƯỜI GIÁM HỘ
Theo Điều 49 và Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện làm người giám hộ như sau:
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Theo Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định theo thứ tự sau đây:
(1) Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
(2) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại (1) mục này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
(3) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại (1) và (2) mục này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
NGƯỜI GIÁM HỘ ĐƯƠNG NHIÊN CỦA NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
CỬ, CHỈ ĐỊNH NGƯỜI GIÁM HỘ
Cử, chỉ định người giám hộ theo Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
– Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
– Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
– Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ NGƯỜI GIÁM HỘ
- Người giám hộ đương nhiên là ai? Khi nào thì xác lập giám hộ đương nhiên?
Trả lời: Người giám hộ đương nhiên là người được pháp luật trực tiếp công nhận là người giám hộ mà không cần thủ tục cử hoặc chỉ định. Ví dụ: Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên cho con dưới 18 tuổi. Trường hợp cha mẹ đã mất hoặc mất năng lực hành vi dân sự, ông bà nội/ngoại hoặc anh/chị/em ruột có thể trở thành người giám hộ đương nhiên nếu đủ điều kiện.
- Người giám hộ có quyền gì đối với tài sản của người được giám hộ?
Trả lời: Người giám hộ có quyền quản lý, sử dụng tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của họ, nhưng không được bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản nếu không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu điều đó làm phương hại đến người được giám hộ. Bất kỳ hành vi nào vi phạm nghĩa vụ này đều có thể bị thu hồi quyền giám hộ và buộc bồi thường thiệt hại.
- Người giám hộ có bắt buộc phải là người thân không?
Trả lời: Không bắt buộc. Nếu không có người thân thích hợp làm người giám hộ, thì Tòa án hoặc UBND cấp xã/phường có quyền cử người giám hộ, kể cả người ngoài họ hàng hoặc pháp nhân như tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện có đủ năng lực và điều kiện.
- Có được từ chối làm người giám hộ không?
Trả lời: Có. Cá nhân hoặc tổ chức có thể từ chối vai trò giám hộ nếu không có điều kiện thực hiện hoặc không mong muốn thực hiện nghĩa vụ này. Tuy nhiên, việc từ chối phải có lý do chính đáng, và trong một số trường hợp, cần có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền như UBND hoặc Tòa án.
- Người giám hộ có được hưởng thù lao không?
Trả lời: Có thể. Theo quy định pháp luật, người giám hộ có thể được hưởng thù lao nếu có thỏa thuận trước đó với người được giám hộ hoặc người thân của họ. Nếu không có thỏa thuận, người giám hộ sẽ thực hiện trên cơ sở tự nguyện và không nhận thù lao.
Người giám hộ là thiết chế quan trọng nhằm bảo vệ nhóm người yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, để việc giám hộ hợp pháp và không phát sinh rủi ro, người thực hiện cần hiểu rõ người giám hộ là ai, quyền, nghĩa vụ và các trường hợp xác lập giám hộ đúng quy định pháp luật.
Bạn đang cần làm thủ tục cử người giám hộ, giải quyết tranh chấp hoặc đăng ký quyền đại diện pháp lý? Hãy để Luật Thiên Mã đồng hành cùng bạn ngay từ bước đầu tiên.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!