Hiện nay, tình trạng mua bán bằng giả cấp 3 đang trở nên phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội, hội nhóm “chợ đen” trực tuyến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính minh bạch trong giáo dục và trật tự xã hội. Theo thống kê của Bộ Công an, chỉ trong 6 tháng đầu năm, đã phát hiện hơn 1.200 vụ việc liên quan đến làm giả, mua bán bằng cấp – trong đó bằng tốt nghiệp THPT (cấp 3) chiếm tỷ lệ lớn.
Bài viết dưới đây được thực hiện bởi đội ngũ Luật sư tại Luật Thiên Mã, nhằm cung cấp cho bạn đọc cái nhìn đầy đủ và chuẩn xác nhất về hành vi mua bán bằng giả cấp 3, các quy định pháp luật liên quan, và hình phạt có thể phải đối mặt.
Nếu bạn hoặc người thân đang gặp vướng mắc pháp lý liên quan đến vấn đề này – hãy đặt lịch tư vấn ngay với Luật Thiên Mã để được hỗ trợ kịp thời!
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!
HÀNH VI MUA BÁN BẰNG GIẢ CẤP 3 LÀ GÌ?
Hành vi mua bán bằng giả cấp 3 là việc một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện việc sản xuất, cung cấp, trao đổi, mua hoặc sử dụng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) không do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm mục đích lừa dối các tổ chức, cá nhân khác.
Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, xâm phạm đến tính xác thực của văn bằng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường giáo dục, tuyển dụng, và trật tự xã hội. Dù người mua hay người bán đều có thể bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn, tham gia bào chữa vụ án liên quan tới mua bán bằng giả cấp 3 bởi đội ngũ luật sư hình sự hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
MUA BÁN BẰNG GIẢ CẤP 3 PHẠM TỘI GÌ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM? XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI HÀNH VI MUA BÁN BẰNG GIẢ CẤP 3?
Hậu quả pháp lý tội mua bán bằng cấp giả:
Theo quy định của pháp luật Căn cứ Điều 341 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức: hành vi mua bán bằng giả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Người phạm tội có thể chịu hình phạt cụ thể như sau:
– Người nào làm giả tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Phạm tội 02 lần trở lên
+ Phạm tội có tổ chức
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp sau:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Hậu quả pháp lý tội sử dụng trái phép bằng cấp giả:
Theo quy định của pháp luật tại Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP tập trung vào việc xử phạt các hành vi vi phạm liên quan đến việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ một cách không đúng mục đích hoặc gian lận. Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và bảo vệ quyền lợi của người học.
Nội dung chính của Điều 23:
Điều này quy định mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm sau:
– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác: Điều này bao gồm cả việc sử dụng văn bằng giả mạo hoặc sử dụng văn bằng thật của người khác để phục vụ cho mục đích cá nhân.
– Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình: Hành vi này có thể xảy ra khi một người cho phép người khác mượn văn bằng để xin việc hoặc thực hiện các thủ tục hành chính khác.
– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung: Hành vi này nhằm mục đích gian lận, làm giả các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ.
Mức phạt:
Đối với các hành vi vi phạm nêu trên, mức phạt tiền sẽ dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là mức phạt tương đối cao, nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Theo quy định của pháp luật Căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau: người nào có hành vi sử dụng bằng cấp giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã sử dụng bằng giả nhưng tự thú?
Có. Nếu người vi phạm chủ động khai báo, hợp tác điều tra và khắc phục hậu quả, có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc miễn truy cứu theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự.
- Người chưa thành niên mua bằng giả cấp 3 có bị xử lý không?
Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Với người từ 16 tuổi trở lên, có thể bị xử lý như người trưởng thành, tùy vào từng trường hợp cụ thể.
- Làm mất bằng thật và xin cấp lại nhưng bị hiểu nhầm là bằng giả thì sao?
Người làm mất bằng thật cần thực hiện thủ tục cấp lại tại cơ quan giáo dục. Nếu bị hiểu lầm là sử dụng bằng giả, cần nhanh chóng liên hệ luật sư để bảo vệ quyền lợi, tránh rủi ro bị xử lý oan sai.
- Nếu vô tình sử dụng bằng giả được người khác đưa mà không biết thì có bị xử phạt không?
Nếu chứng minh được không có lỗi cố ý (không biết đó là bằng giả), người sử dụng có thể không bị truy cứu. Tuy nhiên, vẫn nên chủ động khai báo để được xem xét.
- Trang web đăng bán bằng giả cấp 3 có bị xử lý không?
Có. Cá nhân hoặc tổ chức quảng cáo, môi giới, cung cấp dịch vụ làm bằng giả có thể bị xử lý về tội danh làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức – với mức phạt lên đến 7 năm tù.
Việc mua bán bằng giả cấp 3 là hành vi bị nghiêm cấm và có thể bị xử lý hình sự nặng nề. Đừng vì sự thiếu hiểu biết pháp luật mà đánh đổi tự do và danh dự bản thân. Nếu bạn hoặc người thân đang liên quan đến vấn đề này – hãy liên hệ Luật Thiên Mã để được tư vấn pháp lý khẩn cấp, bảo vệ quyền lợi tối đa.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!