action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Thủ tục lập di chúc đúng pháp luật – Phí thuê luật sư lập di chúc

Lập di chúc là phương án hạn chế tối đa rủi ro xung quanh vấn đề phân chia tài sản thừa kế, giảm thiểu tranh chấp và những rắc rối pháp lý khác liên quan đến quyền thừa kế sau khi người để lại tài sản qua đời. Trên thực tế, không ít gia đình trở nên bất hoà do mâu thuẫn lợi ích thừa kế khi cha mẹ mất đi không để lại di chúc. Để trường hợp này không xảy ra, xin mời Quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Thiên Mã.

Điều kiện lập di chúc hợp pháp

Điều kiện về người lập di chúc

Điều 625 và Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người lập di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đạt đủ 18 tuổi trở lên.

– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

– Minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.

– Không bị đe doạ, lừa dối, cưỡng ép lập di chúc.

Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ của thủ tục lập di chúc là:

– Di chúc của người đạt đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi phải được tạo lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ chấp thuận.

– Di chúc của người bị hạn chế thể chất hoặc của người không biết chữ phải được lập thành văn bản bởi người làm chứng và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Điều kiện về người nhận di sản

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người nhận di sản phải nằm ngoài các trường hợp sau:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó.

– Người vi phạm nghiêm trong về nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người đó có quyền được hưởng.

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc tạo lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa, tiêu huỷ, che dấu di chúc nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lập di chúc đã biết về hành vi của những người nằm trong các trường hợp trên mà vẫn muốn giữ nguyên ý định để lại tài sản cho họ thì họ vẫn có quyền nhận di sản thừa kế.

lập di chúc

Lập di chúc có phải công chứng, chứng thực không?

Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa hưởng tài sản, truất quyền hưởng tài sản thừa kế của người thừa kế và quyết định phần di sản cho mỗi người thừa kế.

Trong trường hợp di chúc không có giá trị pháp lý thì việc phân chia di sản thừa kế vẫn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Một bản di chúc hợp pháp phải đảm bảo điều kiện hình thức của nó phải không trái với quy định của pháp luật.

Theo đó, điều 627 của Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc phải được tạo lập thành văn bản, nếu không được lập thành văn bản thì có thể di chúc truyền miệng.

  • Di chúc văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng, có công chứng, chứng thực của cơ quan công chứng.
  • Di chúc truyền miệng: Ý chí cuối cùng của người lập di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và được ghi chép lại. Cả hai người làm chứng đó đều phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày, văn bản ghi lại đó phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan công chứng.

Tuy nhiên, không nhất thiết tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ có một số trường hợp bắt buộc thực hiện như sau:

– Di chúc của người bị hạn chế thể chất

– Di chúc của người không biết chữ

– Di chúc truyền miệng

– Di chúc được tạo lập bằng tiếng nước ngoài

Thủ tục lập di chúc đúng pháp luật

Từ những phân tích ở trên, có thể thấy di chúc được tạo lập dưới dạng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, chứng thực và di chúc truyền miệng.

Đối với trường hợp di chúc được tạo lập bằng văn bản, di chúc đó phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Phải bao gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ tên người, cơ quan, tổ chức được thừa hưởng tài sản; Tài sản để lại và địa điểm có tài sản; Các nội dung liên quan khác.

– Nội dung của di chúc không chứa từ ngữ viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.

– Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chứa chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

– Người viết di chúc bắt buộc phải ký tên bên cạnh các chỗ tẩy xoá, sửa chữ trong di chúc nếu có.

Bên cạnh đó, nếu di chúc được tạo lập bằng hình thức truyền miệng, thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe doạ và không thể trực tiếp lập di chúc bằng văn bản.

Đồng thời, với những di chúc được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục tạo lập khác nhau. Cụ thể:

Di chúc làm bằng văn bản không có người làm chứng

Trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết và ký tên vào bản di chúc. Điều này đồng nghĩa với việc tại thời điểm tạo lập di chúc, người này hoàn toàn trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt, di chúc được tạp lập hoàn toàn đúng với ý chí của người lập di chúc.

Bên cạnh đó, văn bản di chúc không có người làm chứng phải đảm bảo điều kiện về nội dung như không vi phạm các quy định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội, hình thức phải theo quy định của pháp luật.

Di chúc làm bằng văn bản có người làm chứng

Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự viết được thì họ có thể tự đánh máy hoặc uỷ nhiệm cho người khác viết hoặc đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người chứng kiến.

Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng.

Những người làm chứng phải xác nhận bằng việc ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc.

Tuy nhiên, người làm chứng phải nằm ngoài các trường hợp sau:

– Người thừa kế tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản trực tiếp liên quan đến nội dung của di chúc.

– Người chưa đạt độ tuổi vị thành niên.

– Người không có năng lực hành vi dân sự.

– Người gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

lập di chúc

Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực – thủ tục công chứng di chúc

Các thủ tục công chứng, chứng thực di chúc phải được thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu).

– Dự thảo di chúc.

– Các giấy tờ tuỳ thân bao gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu của người lập di chúc và người nhận di sản, Sổ hộ khẩu; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Giấy đăng ký kết hôn nếu có.

– Các loại giấy tờ chứng minh tài sản như Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký xe ô tô,…

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Cơ quan công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

– Cơ quan chứng thực: Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn.

Lưu ý, Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định, các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài địa phương, tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở.

Chính vì vậy, khi thực hiện công chứng di chúc có di sản là bất động sản, người lập di chúc không cần thiết phải đến phòng, văn phòng công chứng nơi có di sản đó để thực hiện.

Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc

Công chứng viên hoặc công chức tư pháp cấp xã/phường/thị trấn tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung theo nguyện vọng của họ.

Người lập di chúc sẽ được hướng dẫn ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản sau khi được giải thích rõ về quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của mình.

Đặc biệt, trong một số trường hợp, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng. Cụ thể:

– Người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được di chúc;

– Người lập di chúc không ký tên hoặc không điểm chỉ được vào di chúc.

Trong trường hợp này, người làm chứng cũng phải ký tên xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc công chức tư pháp tại UBND cấp xã/phường/thị trấn.

Sau đó, Công chứng viên hoặc công chức tư pháp tại UBND cấp xã/phường/thị trấn có nhiệm vụ ký xác nhận làm chứng và trả lại văn bản gốc cho người lập di chúc.

Nếu người lập di chúc yêu cầu phòng, văn phòng công chứng hoặc cơ quan chứng thực lưu giữ di chúc, thì sau khi người đó di chúc chết, các đơn vị này sẽ bàn giao lại di chúc cho những người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Quy trình bàn giao di chúc phải được tạo lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và phải có ít nhất 02 người làm chứng tại thời điểm bàn giao.

Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng

Theo Quyết định số 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC, lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã/phường/thị trấn và phí công chứng di chúc tại các tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc.

Đồng thời, Khoản 4 Điều 4 tại Thông tư 257 nêu trên cũng quy định rõ mức phí lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Đối với thù lao công chứng di chúc, các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng sẽ tự thoả thuận với nhau nhưng không được phép vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.

>> Tư vấn lập di chúc nhanh chóng, đúng đủ theo quy định pháp luật: 0936.380.888

Di chúc miệng

Như ở trên đã nêu rõ, chỉ khi người lập di chúc không thể tạo lập di chúc bằng văn bản do tính mạng bị đe doạ thì di chúc miệng mới hợp lệ. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng sẽ được tiến hành theo trình tự sau:

– Người lập lại di chúc phải tuyên bố di nguyện cuối cùng của mình trước sự theo dõi của ít nhất 02 người làm chứng.

– 02 người làm chứng trên có nghĩa vụ ghi chép, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép đó.

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý nguyện cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được mang đi công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định của pháp luật.

– Sau 03 tháng kể từ ngày người lập di chúc còn sống, minh mẫn và sáng suốt thì di chúc mặc nhiên không được công nhận về mặt pháp lý.

lập di chúc

Hiệu lực của di chúc

Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

– Di chúc có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm mở thừa kế

– Di chúc không có hiệu lực pháp lý toàn bộ hoặc một phần đối với các trường hợp sau:

Người thừa kế di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người tạo lập di chúc.

Cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn hoạt động vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp di chúc trao quyền thừa kế cho nhiều người mà trong đó có người chết trước hoặc cùng thời điểm với người tạo di chúc, một trong những cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn hoạt động vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ có phần di chúc có liên quan đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực pháp lý khi di sản để lại cho người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu tài sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về di sản còn lại vẫn còn hiệu lực.

Trường hợp một phần của di chúc không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ có phần đó không có hiệu lực pháp lý.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc với một tài sản thì chỉ một bản di chúc sau cùng có hiệu lực thi hành.

Mẫu di chúc được sử dụng nhiều nhất

Mãi di chúc có công chứng

mẫu di chúc mẫu di chúc mẫu di chúc mẫu di chúc

Mẫu di chúc không có công chứng

mẫu lập di chúc mẫu lập di chúc

Dịch vụ lập di chúc tại công ty Luật Thiên Mã

Công ty Luật TNHH Thiên Mã cung cấp dịch vụ soạn thảo di chúc thừa kế bao gồm các vấn đề sau:

  • Luật sư soạn thảo và tư vấn về quyền xác lập di chúc và quyền thừa kế để định đoạt tài sản của mình.
  • Tư vấn thời điểm mở thừa kế, địa điểm mở thừa kế theo đúng quy định pháp luật.
  • Tư vấn tài sản thừa kế, trong đó bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
  • Tư vấn về việc thừa kế của người có quyền thừa kế tài sản của nhau chết trước hoặc chết cùng thời điểm mở thừa kế.
  • Tư vấn về quy trình thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại và những vấn đề pháp lý liên quan.

Chi phí thuê luật sư lập di chúc

Chi phí thuê luật sư lập di chúc, soạn thảo di chúc tại Luật Thiên Mã có từ 2.000.000 đồng chưa bao gồm phí chứng thực.
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Cụ thể, mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:

– Công chứng di chúc: 50.000 đồng.

– Công chứng văn bản từ chối tiếp nhận tài sản thừa kế: 20.000 đồng.

– Các công tác công chứng hợp đồng, giao dịch khác: 40.000 đồng.

– Phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp.

– Phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba (3) trở đi thì mỗi trang thu thêm 3.000 đồng. Tuy nhiên, mức phí này không được vượt quá 100.000 đồng/bản.

– Phí công chứng bản dịch: 10.000 đồng/trang với bản dịch thứ nhất;

– Nếu người yêu cầu công chứng cần nhiều hơn 02 bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở đi thu 5.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất. Từ trang thứ 3 trở đi thu 3.000 đồng/trang. Tuy nhiên, mức phí này không được vượt quá 200.000 đồng/bản.

– Phí chứng thực chữ ký trong các loại giấy tờ, văn bản: 10.000 đồng/trường hợp. Các trường hợp ở đây được hiểu là chữ ký trong một văn bản, giấy tờ.

Có thể nói, chi phí công chứng trên thực tế không cao. Chính vì vậy, Quý khách hàng không cần bận tâm quá nhiều đến các chi phí kể trên.

Lời kết

Trên đây là toàn bộ thông tin về thủ tục lập di chúcLuật Thiên Mã tổng hợp. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì về dịch vụ pháp lý, xin hãy liên hệ qua số điện thoại 0936.380.888 để nhận được sự hỗ trợ tận tình từ các chuyên viên của chúng tôi.

Gọi ngay: 0936380888 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7