Di chúc riêng của vợ chồng là một vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến việc quyết định về tài sản và di sản của cả hai vợ chồng sau khi một trong họ qua đời. Khi một người trong cặp vợ chồng mất đi, di chúc riêng sẽ định đoạt về việc chuyển nhượng tài sản riêng của người đã mất và cách thức sử dụng tài sản chung vợ chồng. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và công bằng trong việc phân chia di sản và đáp ứng được nhu cầu bảo vệ lợi ích cho cả hai bên. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Di chúc riêng của vợ chồng? Gọi ngay 1900.6174
Quy định chung về thừa kế hiện nay ra sao?
Trong việc thừa kế, có hai hình thức chính được quy định, đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật là việc thừa kế dựa trên hàng thừa kế, điều kiện và trình tự mà pháp luật quy định.
Hàng thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
- Hàng thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
- Hàng thứ hai: Gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của dì ruột của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là cụ nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế theo pháp luật này giúp xác định rõ ràng các đối tượng thừa kế và trình tự thừa kế theo mức độ quan hệ với người đã qua đời. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quyết định việc thừa kế và phân chia tài sản sau khi một người thân yêu ra đi.
>>> Xem thêm: Di chúc chung của vợ chồng có được lập không? Mẫu di chúc mới nhất
Quyền lập di chúc của vợ chồng được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ và chồng được coi là bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm một loạt các nguồn thu nhập và tài sản, chẳng hạn như:
- Tài sản do vợ và chồng tạo ra và thu nhập từ các hoạt động lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. (Trừ khi có quy định khác tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình).
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận xác định là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ và chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quy định này cho thấy sự công bằng và minh bạch trong việc quản lý và phân chia tài sản chung của vợ chồng, từ đó giúp tránh những rối ren pháp lý và tranh chấp không cần thiết về tài sản sau này.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quyền lập di chúc của vợ chồng được quy định thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Di chúc riêng của vợ chồng là như thế nào?
Trước năm 2000, việc người vợ (hoặc chồng) tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng trước khi qua đời là một hiện tượng phổ biến trong truyền thống văn hóa và do sự thiếu hiểu biết về pháp luật. Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định về di chúc chung của vợ chồng để xác định việc định đoạt tài sản chung (Điều 666 Bộ luật dân sự năm 1995 và Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2005). Tuy nhiên, Bộ luật dân sự năm 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng.
Theo các quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, mỗi cá nhân có quyền lập di chúc để xác định việc định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật, hoặc hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, người thừa kế không được là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định rõ ràng rằng di sản bao gồm tài sản riêng của người đã qua đời và phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.
Theo các quy định trên, người để lại di chúc chỉ có thể định đoạt tài sản của mình, và phần tài sản của họ trong khối tài sản chung với vợ chồng. Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 cho biết sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Vì vậy, nếu một người định đoạt cả tài sản chung vợ chồng trong di chúc của mình, thì chỉ có giá trị đối với phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng. Để xác định tính hợp pháp của di chúc này, cần phải xem xét các quy định khác trong luật để xác định tính hợp pháp của di chúc tại thời điểm lập di chúc.
Ví dụ: Có thể tham khảo các quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự năm 1995, Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 để hiểu rõ hơn về việc định đoạt tài sản chung vợ chồng trong di chúc.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Di chúc riêng của vợ chồng là như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Vợ hoặc chồng có được định đoạt tài sản chung?
Căn cứ vào quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại tài sản sau đây:
- Tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, bao gồm thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh.
- Thu nhập từ hoa lợi, lợi tức của tài sản riêng mà vợ chồng đạt được.
- Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp (trừ các khoản trợ cấp liên quan đến ưu đãi người có công với cách mạng) và quyền tài sản gắn với nhân thân của vợ hoặc chồng.
- Quyền tài sản với các vật vô chủ, vật bị chôn giấu, chìm đắm, đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc… mà vợ chồng cùng xác định.
Đối với tài sản chung, vợ chồng có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng theo thỏa thuận của cả hai. Trong trường hợp không có thoả thuận, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình cũng như thực hiện các nghĩa vụ chung của cả vợ lẫn chồng.
Ngoài ra, Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sở hữu và định đoạt tài sản chung. Do đó, có thể thấy rõ rằng, với tài sản chung của vợ chồng, không thể tự ý lập di chúc với toàn bộ khối tài sản chung này bởi vợ hoặc chồng một mình.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Vợ hoặc chồng có được định đoạt tài sản chung? Gọi ngay 1900.6174
Mẫu di chúc thông dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày tháng năm 22…, vào lúc 10 giờ 30 phút, tại số 10 đường Phan Chu Trinh, phường Định Công, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Họ và tên tôi là: NGUYỄN VĂN C
Sinh Ngày:
CCCD số
HKTT:
Chỗ ở hiện tại
- Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc với các nội dung sau
- Danh sách tài sản thừa kế tôi để lại bao gồm:
– Quyền sử dụng đất căn nhà số10 đường Phan Chu Trinh,… theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …. do Sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2019.
– Tiền gửi tích kiệm tại ngân hàng Vietcombank theo sổ tích kiệm số là ….
– Liệt kê chi tiết các loại tài sản để lại.
- Danh sách người hưởng thừa kế và phần di sản được hưởng
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi sau khi tôi qua đời như sau:
2.1. Người hưởng di sản số 1:
Họ và tên Ông (Bà): NGUYỄN VĂN D
Sinh Ngày:
CCCD số
HKTT:
Chỗ ở hiện tại
Giá trị di sản và loại di sản được hưởng:
2.2. Người hưởng di sản số 2:
Họ và tên Ông (Bà): NGUYỄN THỊ E
Sinh Ngày:
CCCD số
HKTT:
Chỗ ở hiện tại
Giá trị di sản và loại di sản được hưởng:
- Người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
ông NGUYỄN VĂN D có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền 500.000.000đ tôi đang vay của Bà TRẦN THỊ H (CCCD số: …., HKTT/chỗ ở hiện tại: ….) cùng thời điểm khai nhận di sản thừa kế đã nêu tại di chúc.
- Lập di chúc thay thế cho bản di chúc số 01 ngày tháng năm 20… tại ….. (Trường hợp đây là lần lập di chúc đầu tiên thì bỏ qua nội dung này).
III. Danh sách người làm chứng (Nếu không có người làm chứng thì bỏ qua nội dung này)
Làm chứng cho việc lập di chúc có:
- Họ và tên
Địa chỉ:
- Họ và tên:
Địa chỉ
Di chúc được lập thành 05 bản gốc có giá trị pháp lý như nhau.
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
XÁC NHẬN LÀM CHỨNG NGƯỜI LẬP DI CHÚC
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Mẫu di chúc thông dung? Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện lập di chúc thừa kế hợp pháp
Di chúc là một văn bản quan trọng và có giá trị pháp lý, do đó người lập di chúc cần đáp ứng một số điều kiện sau đây:
- Năng lực chủ thể: Người lập di chúc phải từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp người lập di chúc từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người còn bị hạn chế năng lực hành vi) thì vẫn có thể lập di chúc nhưng cần được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý ở đây là sự chấp thuận để họ lập di chúc, trong khi vẫn có toàn quyền quyết định về nội dung di chúc. Người lập di chúc nên tỉnh táo, sáng suốt khi lập di chúc.
- Tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Điều này đảm bảo rằng di chúc phản ánh mong muốn thực sự của người lập di chúc.
- Phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội: Nội dung của di chúc không được vi phạm các quy định pháp luật, phải tuân thủ các quy định tại Điều 8 Bộ luật Hôn nhân và Gia đình. Nội dung di chúc chỉ định rõ người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế và không trái với đạo đức xã hội.
- Hình thức hợp lệ: Di chúc viết tay được coi là một dạng di chúc lập dạng văn bản, có các loại như di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực. Di chúc nên thể hiện rõ các thông tin như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
- Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc bằng ký hiệu; trong trường hợp di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Đối với mỗi loại di chúc bằng văn bản được nêu ở trên, cần tuân thủ những điều kiện riêng biệt khác phù hợp với hình thức đó theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
>>> Xem thêm: Di chúc không hợp pháp là gì? Quy định về di chúc không hợp pháp
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Di chúc riêng của vợ chồng?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!