Hướng dẫn các quy định về giảm trừ thuế thu nhập cá nhân: Cập nhật chi tiết và chính xác

Thực trạng áp dụng giảm trừ thuế thu nhập cá nhân hiện nay

Trong bối cảnh lạm phát và chi phí sinh hoạt ngày càng tăng, việc giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng thu nhập thực tế của người lao động. Tuy nhiên, theo số liệu từ Tổng cục Thuế, mỗi năm vẫn có hàng trăm nghìn trường hợp khai sai, bỏ sót các khoản giảm trừ TNCN, gây thất thoát quyền lợi hợp pháp. Việc hiểu rõ các quy định về giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là cần thiết để đảm bảo người nộp thuế được áp dụng đúng và đầy đủ.

Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn, sẽ giúp bạn hiểu rõ các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân được pháp luật cho phép, từ đó áp dụng hiệu quả vào quyết toán thuế hàng năm.

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ THUẾ TNCN

GIAM TRU THUE TNCN

Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế thu nhập cá nhân luôn là một trong những khoản thu quan trọng. Việc nắm rõ các cơ sở pháp lý này không chỉ giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn mà còn hỗ trợ cơ quan thuế trong công tác quản lý và thu thuế hiệu quả.

Để xác định các khoản giảm trừ thuế TNCN, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật sau:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Dựa trên các quy định về miễn giảm thuế thu nhập cá nhân trong các thông tư, nghị quyết trên, thuế TNCN được giảm trừ theo ba nhóm chính:

  1. Giảm trừ gia cảnh, bao gồm giảm trừ cho chính người nộp thuế và người phụ thuộc.
  2. Giảm trừ từ các khoản đóng bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện.
  3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ THUẾ TNCN

GIAM TRU THUE TNCN 2

Để giảm bớt gánh nặng tài chính, hệ thống thuế thu nhập cá nhân đã quy định các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân hợp lý, giúp người nộp thuế nhận được các lợi ích từ chính sách hỗ trợ của nhà nước. Các khoản giảm trừ thuế TNCN không chỉ giúp giảm bớt số thuế phải nộp mà còn phản ánh tính nhân văn trong việc cân nhắc đến hoàn cảnh sống của người nộp thuế.

1. Các khoản giảm trừ gia cảnh trong thuế tncn

Giảm trừ gia cảnh là một trong những cơ chế quan trọng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, giúp đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong hệ thống thuế. Cơ chế này không chỉ tạo điều kiện cho những người lao động có thể duy trì cuộc sống ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

1.1 Mức giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần: giảm trừ cho người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc.

Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện hành được quy định như sau:

  • Mức giảm trừ cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

1.2 Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế

  • Người nộp thuế có thể có nhiều nguồn thu nhập từ các hoạt động như tiền lương, tiền công, hoặc kinh doanh. Trong một khoảng thời gian xác định (tính đủ theo tháng), người nộp thuế cần lựa chọn một địa điểm để tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ được áp dụng từ tháng 01 hoặc từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam, nếu đây là lần đầu tiên họ nhập cảnh, cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (tính đủ theo tháng).
  • Trong trường hợp người nộp thuế chưa áp dụng giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế hoặc chưa đủ 12 tháng, sẽ được tính đủ 12 tháng khi quyết toán thuế theo quy định.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

  • Người nộp thuế có thể tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và nhận mã số thuế.
  • Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và tạm tính giảm trừ gia cảnh từ năm đó kể từ thời điểm đăng ký. Đối với những người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước khi Thông tư này có hiệu lực, vẫn sẽ tiếp tục được giảm trừ cho đến khi mã số thuế được cấp.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế, sẽ được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đặc biệt, đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, điều này yêu cầu phải hoàn tất đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, nếu quá hạn này sẽ không được tính giảm trừ cho năm đó.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm. Nếu có nhiều người nộp thuế cùng chung một người phụ thuộc phải nuôi dưỡng, các bên cần tự thỏa thuận và đăng ký giảm trừ cho một người duy nhất.

Điều kiện để trở thành người phụ thuộc

  • Các cá nhân sau sẽ được xem là người phụ thuộc của người nộp thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
    • Vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, và những cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang nuôi dưỡng.
  • Đối với người trong độ tuổi lao động, cần đáp ứng các yêu cầu sau:
    • Bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động (bao gồm các trường hợp như khuyết tật, bệnh AIDS, suy thận mãn tính, ung thư…).
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng từ mọi nguồn thu.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động, điều kiện duy nhất là không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng từ mọi nguồn thu.

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

2.1 Các khoản đóng bảo hiểm và đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện

Các khoản bảo hiểm bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với những ngành nghề yêu cầu tham gia bảo hiểm bắt buộc.

2.2 Đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện:

  • Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được phép trừ vào thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh, nhưng không quá một triệu đồng mỗi tháng (tối đa 12 triệu đồng mỗi năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, dù có tham gia nhiều quỹ. Để xác định số tiền được trừ, cần có bản sao chứng từ thanh toán (hoặc phí) do quỹ hưu trí cấp.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh hoặc tiền lương, tiền công ở nước ngoài và đã tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cư trú hoặc làm việc, tương đương với các bảo hiểm bắt buộc ở Việt Nam (như bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, và các bảo hiểm khác nếu có), các khoản đóng này sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
  • Cả người nước ngoài và người Việt Nam có đóng bảo hiểm ở nước ngoài sẽ được giảm trừ tạm thời vào thu nhập để tính thuế trong năm (nếu có chứng từ xác nhận) và tính theo số thực tế khi quyết toán thuế. Nếu không có chứng từ để giảm trừ trong năm, sẽ thực hiện giảm trừ khi quyết toán thuế vào cuối năm.

2.3 Quy định về khoản đóng bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện:

Khoản đóng bảo hiểm hoặc đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của mỗi năm sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Chứng từ để chứng minh các khoản bảo hiểm này là bản sao chứng từ thu tiền từ tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã được khấu trừ và nộp (trong trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay cho người lao động).

3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Dựa theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học có thể được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

(1) Khoản đóng góp cho các tổ chức, cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

  • Các tổ chức, cơ sở chăm sóc này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định 68/2008/NĐ-CP về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, Nghị định 81/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2008/NĐ-CP, và Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 195/CP.
  • Chứng từ để xác nhận khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở này là giấy tờ thu hợp pháp từ tổ chức hoặc cơ sở.

(2) Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học, không vì mục đích lợi nhuận, và các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ.

  • Chứng từ chứng minh các khoản đóng góp này là biên lai thu hợp pháp do các tổ chức hoặc quỹ trung ương hoặc địa phương cấp.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được phát sinh trong năm nào thì được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Nếu không trừ hết, số chưa trừ sẽ không được chuyển sang năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế.
  • Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế có phát sinh khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!

Đặt lịch tư vấn

NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI TÍNH THUẾ TNCN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ

GIAM TRU THUE TNCN 3

Việc xác định đúng các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là yếu tố thiết yếu để đảm bảo quyền lợi cho cá nhân. Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi xác định các khoản giảm trừ thuế tncn.

Những điều cần lưu ý:

  • Cập nhật thông tin mới nhất: Người nộp thuế cần nắm rõ các quy định pháp lý mới nhất về các khoản giảm trừ thuế TNCN để áp dụng đúng đắn.
  • Giảm trừ chỉ áp dụng với thu nhập chịu thuế: các khoản giảm trừ thuế tncn chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế, và không có hiệu lực đối với thu nhập không chịu thuế.
  • Một số trường hợp đặc biệt: Một số đối tượng hoặc tình huống đặc biệt có thể được hưởng thêm các khoản giảm trừ khác, tùy theo quy định pháp luật.
  • Kê khai chính xác: Người nộp thuế phải kê khai đầy đủ và trung thực các khoản giảm trừ thuế TNCN để đảm bảo sự minh bạch và hợp pháp.
  • Cung cấp chứng từ hợp lệ: Khi kê khai thuế, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hóa đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh các khoản giảm trừ thuế tncn.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ GIẢM TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  1. Tôi có 2 con đang học tiểu học, có được tính cả 2 làm người phụ thuộc không?

➤ Có, nếu cả hai đều chưa có thu nhập và bạn đứng tên nuôi dưỡng, bạn sẽ được giảm trừ thêm 8,8 triệu đồng/tháng.

  1. Tôi đi làm thời vụ, có được giảm trừ bản thân không?

➤ Nếu bạn có tổng thu nhập trên 11 triệu/tháng và có ký hợp đồng lao động, bạn vẫn được tính giảm trừ cho bản thân.

  1. Tôi đang hỗ trợ mẹ già không lương hưu, có được khai làm người phụ thuộc?

➤ Có, với điều kiện mẹ bạn không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng, và bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng.

  1. Thời hạn đăng ký người phụ thuộc là khi nào?

➤ Thông thường, phải thực hiện trước ngày 30/12 của năm tài chính, nếu đăng ký sau chỉ được tính giảm trừ từ tháng đăng ký.

  1. Tôi không làm cố định tại một công ty, có thể tự khai giảm trừ tại Chi cục Thuế không?

➤ Có, bạn có thể làm tờ khai quyết toán cuối năm và kê khai người phụ thuộc tại Chi cục Thuế nơi bạn cư trú hợp pháp.

Hiểu rõ các quy định về giảm trừ thuế thu nhập cá nhân giúp người lao động giảm gánh nặng thuế, khai đúng – nộp đủ. Bỏ sót người phụ thuộc hoặc khai sai khoản giảm trừ có thể khiến bạn bị truy thu thuế và chịu phạt hành chính.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch