Hiểu rõ thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự để không mất quyền khởi kiện

Cảnh báo nguy cơ mất quyền khởi kiện khi bỏ lỡ thời hiệu dân sự

Trong hoạt động dân sự – thương mại, việc xác định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không ít trường hợp, do không nắm rõ quy định hoặc nhầm lẫn về thời điểm tính thời hiệu, người có quyền khởi kiện đã bị Tòa án từ chối thụ lý hoặc tuyên hết thời hiệu, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài chính và pháp lý.

Qua bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn nắm bắt rõ các quy định pháp luật mới nhất liên quan đến thời hiệu khởi kiện dân sự, thời hiệu khởi kiện hợp đồng, tranh chấp hợp đồng, cũng như các trường hợp được bắt đầu lại thời hiệu, từ đó chủ động thực hiện quyền khởi kiện đúng thời điểm.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

Đặt lịch tư vấn

THỜI HIỆU LÀ GÌ? TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ CÓ NHỮNG LOẠI THỜI HIỆU NÀO?

THOI HIEU

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan.

Lưu ý: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

(Điều 149 Bộ luật dân sự 2015)

Các loại thời hiệu được quy định tại Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.

– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong trường hợp nào?

Theo Điều 155 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

– Trường hợp khác do luật quy định.

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ BẮT ĐẦU LẠI TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

THOI HIEU 2

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Theo đó, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo quy định nêu trên.

(Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015)

TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HẾT THỜI HIỆU, CÓ KHỞI KIỆN ĐƯỢC KHÔNG?

Trong nhiều vụ việc dân sự, thời hiệu khởi kiện hợp đồng 03 năm đã trôi qua, khiến nhiều bên nghĩ rằng mất hoàn toàn quyền khởi kiện. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành, vẫn có một số trường hợp vẫn có thể khởi kiện tranh chấp hợp đồng, dù thời hiệu ban đầu đã hết.

  1. Bị đơn không nêu ý kiến về thời hiệu tại phiên sơ thẩm đầu tiên

Theo quy định tại Điều 149.2 Bộ luật Dân sự 2015, Tòa án chỉ xem xét áp dụng thời hiệu khởi kiện khi bên bị kiện có yêu cầu và nêu rõ tại phiên sơ thẩm đầu tiên. Nếu bị đơn không phản đối thời hiệu đúng thời điểm này, thì Tòa vẫn có thể xét xử như vụ kiện thông thường, bất chấp thời hiệu đã hết.

Đây là thực tiễn rất quan trọng. Nhiều vụ kiện vẫn được thụ lý và giải quyết thành công vì bị đơn chủ quan, không hiểu rõ quyền phản đối thời hiệu.

  1. Có căn cứ “bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện”

Dù thời hiệu đã hết, nếu bạn có tài liệu chứng minh rằng một trong các tình huống dưới đây đã xảy ra, thì thời hiệu sẽ được tính lại từ đầu (căn cứ: Điều 157 BLDS 2015):

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ cũ bằng văn bản, tin nhắn, email…
  • Bên có nghĩa vụ thực hiện một phần nghĩa vụ, như thanh toán một phần tiền, tiếp tục thực hiện hợp đồng
  • Hai bên lập thỏa thuận mới liên quan đến nghĩa vụ cũ

Trong các trường hợp này, người có quyền khởi kiện có thể khởi kiện lại từ đầu trong thời hiệu 03 năm mới, kể từ thời điểm hành vi “bắt đầu lại” xảy ra.

  1. Có sự kiện bất khả kháng hoặc lý do khách quan làm gián đoạn thời hiệu

Theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện sẽ không tính vào thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc do người có quyền khởi kiện bị cản trở bởi lý do khách quan, ví dụ:

  • Bị bệnh nặng, mất năng lực hành vi
  • Không biết hoặc không thể liên hệ với bên vi phạm
  • Dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai cản trở việc tiếp cận Tòa án
  1. Tìm cách thương lượng, ký lại nghĩa vụ dân sự mới

Nếu Tòa từ chối vì thời hiệu đã hết, bên có quyền vẫn có thể:

  • Thương lượng để ký thỏa thuận công nhận nghĩa vụ nợ mới
  • Thiết lập hợp đồng mới kế thừa nội dung cũ, qua đó khởi tạo nghĩa vụ pháp lý mới và có thể khởi kiện nếu tiếp tục vi phạm

Phương án này đặc biệt hữu ích trong các tranh chấp hợp đồng vay tài sản, hợp đồng mua bán còn nợ, vì có thể thương lượng để xác lập nghĩa vụ dân sự mới.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

THOI HIEU 3

  1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thông thường là bao lâu?

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, tính từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Riêng với tranh chấp ngoài hợp đồng, ví dụ: bồi thường thiệt hại do tai nạn, hành vi xâm phạm tài sản…, thì thời hiệu có thể là 03 năm hoặc ngắn hơn, tùy loại tranh chấp.

  1. Nếu thời hiệu đã hết, có thể khởi kiện được nữa không?

Có thể, trong một số trường hợp:

  • Nếu bị đơn không phản đối về thời hiệu tại phiên sơ thẩm đầu tiên, Tòa vẫn xét xử vụ án (Điều 149 BLDS).
  • Nếu có hành vi thừa nhận nghĩa vụ, thực hiện một phần nghĩa vụ, hoặc lập thỏa thuận mới, thời hiệu có thể được bắt đầu lại (Điều 157 BLDS).
  • Nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người khởi kiện không thể khởi kiện đúng thời hạn, thời gian đó không tính vào thời hiệu.
  1. Khi nào được coi là “bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện”?

Thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu khi có một trong các hành vi sau:

  • Bên vi phạm thừa nhận nghĩa vụ bằng văn bản, email, tin nhắn…
  • Bên vi phạm thực hiện một phần nghĩa vụ, ví dụ: trả tiền, giao hàng, sửa chữa…
  • Hai bên ký thỏa thuận mới liên quan đến nội dung nghĩa vụ cũ

Sau hành vi này, thời hiệu khởi kiện mới là 03 năm tiếp theo, tính từ ngày hành vi diễn ra.

  1. Tòa án có tự động xem xét thời hiệu khởi kiện không?

Không. Tòa án chỉ xem xét thời hiệu khởi kiện nếu bị đơn có yêu cầu áp dụng thời hiệu tại phiên sơ thẩm đầu tiên (Điều 149.2 BLDS 2015).

Nếu bị đơn không phản đối đúng lúc, vụ án vẫn được xử lý như bình thường, kể cả khi đã quá thời hiệu.

  1. Có những loại tranh chấp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện?

Một số tranh chấp không áp dụng thời hiệu khởi kiện, bao gồm:

  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
  • Tranh chấp đòi lại tài sản là di sản thừa kế mà người chiếm giữ là người có quyền thừa kế
  • Một số tranh chấp đặc biệt theo quy định của Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình…

Với các tranh chấp không áp dụng thời hiệu, bạn có thể khởi kiện bất kỳ thời điểm nào, miễn là còn đủ năng lực hành vi và quyền lợi chưa được bảo vệ.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là giới hạn pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền khởi kiện không bị mất. Việc chậm trễ nộp đơn, thiếu hiểu biết về cách tính thời hiệu, hoặc không biết cách bắt đầu lại thời hiệu có thể khiến người có quyền khởi kiện mất toàn bộ cơ hội được bảo vệ.

Luật Thiên Mã là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ:

  • Soạn thảo đơn kiện đúng thời hiệu
  • Xác minh thời hiệu đã hết hay còn
  • Lập luận chứng minh điều kiện bắt đầu lại thời hiệu
  • Đại diện tranh tụng tại Tòa án các cấp

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch